Phổi sưng mủ thường kế phát sau khi ở vùng phổi viêm nhiễm hoá mủ, Đông y học gọi là “phế ung. Bởi phong nhiệt ngoại tà xâm phạm ở phế, hoặc phế kinh chất đàm nhiệt nhiều, nhiệt úng huyết ứ uất kết thành ung, huyết bại nhục hủ mà hoá mủ. | Điều Trị Nội Khoa - Bài 13 PHỔI SƯNG MỦ Phổi sưng mủ thường kế phát sau khi ở vùng phổi viêm nhiễm hoá mủ Đông y học gọi là phế ung. Bởi phong nhiệt ngoại tà xâm phạm ở phế hoặc phế kinh chất đàm nhiệt nhiều nhiệt úng huyết ứ uất kết thành ung huyết bại nhục hủ mà hoá mủ. ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN 1. Thời gian bắt đầu thấy sợ lạnh phát sốt ho hắng đau ngực văng ra đờm trắng dính hoặc vàng dính khi trên dưới 10 ngày hình thành sưng mủ ho ra lượng lớn đờm dịch như mủ có mùi hôi rất sợ giống như mùi hôi của trứng gà thối . sau khi đặt yên có thể phân làm 3 lớp bọt dịch tương. dịch mủ hoặc tổ chức phổi bị phá hoại . Cũng có thể có lượng ít hoặc lượng nhiều huyết văng ra. 2. Gõ chẩn nơi vùng bệnh biến hiện rõ âm đục nghe chẩn thấy tới tiếng ran ẩm tiếng thở hít dạng ống rít vòm mủ lớn có thể nghe thấy tới tiếng vò rỗng. Bệnh trình dài có thể thấy xuất hiện ngón tay có hình dáng cái chầy. a. Tổng số bạch cầu và tỷ lệ phần trăm hại tế bào trung tính trong máu đều tăng cao. 4. Chiếu X quang kiểm tra Thời gian sớm thấy ảnh viêm âm sau đó có thể thấy vùng thấu sáng và mặt bảng dịch. 5. Chú ý có hay không có lao hoặc quá khứ kéo dài ho hắng văng huyết lặp lại tuổi của người bệnh và đã trải qua phát bệnh để xem xét khác với lao phổi có hang chứng giãn phế quản và ung thư phổi. PHƯƠNG PHÁP CHỮA 1. Biện chứng thí trị. Bệnh này thuộc về chứng thực nhiệt chữa thì phải lấy thanh nhiệt hoá ứ giải độc bài nùng làm chủ. a. Thời gian bước đầu Sợ lạnh phát sốt ho hắng đờm dính ngực đau rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng mạch sác. Cách chữa Tham khảo bài viêm phổi chứng tà phạm phế vệ b. Thời gian hoá mủ Phát sốt ho ra đờm mủ tanh hôi hoặc trong đờm có dây máu ngực đau sườn ngực căng đầy tức rêu lưỡi vàng mạch sác Cách chữa Thanh phế bài nùng. Bài thuốc ví dụ Kinh vĩ thang gia vị. Ngư tinh thảo 1 lạng Kim Ngân hoa 5 đồng cân Liên kiều 5 đồng cân Tử hoa địa đinh hoặc Bồ công anh 1 lạng Cát cánh 2 đồng cân Dĩ nhân 5 đồng cân. Đào nhân 3 đồng cân Đông qua nhân 4 đồng cân Đại cáp tán 5