Thông tư 13/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định xuất nhập khẩu hàng hoá qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu | Bộ CÔNG THƯƠNG Số 1 3 2009 TT-BCT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nộ Ị ngàyO 3 tháng 6 nãm 2009 THÔNG Tư quy định xuất nhập khẩu hàng hoá qua các cửa khẩu phụ lối mở biên giói nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu Căn cứ Nghị định số 189 2007 NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phù quy định chức nàng nhiệm vụ quyền hạn và ca cấu tổ chức của Bộ Công Thương Căn cứ Nghị định sổ 32 2005 NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền Căn cứ Quyết định số 254 2006 QĐ-TTg ngảy 07 tháng 11 năm 2006 của Thù tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1420 TTg-KTTH ngày 27 tháng 8 năm 2008 về thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu biên mậu Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này áp dụng đối với việc xuất nhập khẩu hàng hoá qua các cửa khẩu phụ lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu nhưng hiện đã có đủ các lực lượng Hải quan Biên phòng Kiểm dịch và cơ sở kỹ thuật bảo đảm quản lý nhà nước. 2. Đối với các cửa khẩu phụ lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tể cửa khẩu chưa có đủ các lực lượng chức nãng nêu tại khoản 1 Điều này chỉ cho phép hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới theo quy định hiện hành. L 2 Điều 2. Hàng hoá xuất khẩu 1. Hàng hoá xuất khẩu hợp pháp theo quy định hiện hành được xuất khẩu qua các cửa khẩu phụ lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu. 2. Riêng đối với hàng hoá là tài nguyên khoáng sản Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh biên giới có cửa khẩu phụ lối mở biên giới đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này quyết định cho phép xuất khẩu trên cơ sở có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Công Thương. Điều 3. Hàng hoá nhập khẩu 1. Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu phụ lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tể cửa khẩu phải thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh .