I. Bệnh than (đen đốt) 1. Triệu trứng bệnh: Triệu chứng đặc trưng của bệnh là lá đọt cây mía biến dạng thành dạng roi cong xuống, có trường hợp dài tới hàng mét. Biểu hiện đầu tiên là bên ngoài phủ 1 lớp màng mỏng màu trắng, sau đó chuyển sang màu đen do được phủ bằng vô vàn bào tử dạng bột. Cây mía bị bệnh hoàn toàn mất khả năng tạo dóng, ở gốc đẻ nhiều nhánh nhỏ, mầm nhánh hầu như bị bệnh không phát triển được. 2. Phòng trừ : Trồng giống kháng bệnh. Kịp. | Một sô bệnh hại mía I. Bệnh than đen đốt 1. Triệu trứng bệnh Triệu chứng đặc trưng của bệnh là lá đọt cây mía biến dạng thành dạng roi cong xuống có trường hợp dài tới hàng mét. Biểu hiện đầu tiên là bên ngoài phủ 1 lớp màng mỏng màu trắng sau đó chuyển sang màu đen do được phủ bằng vô vàn bào tử dạng bột. Cây mía bị bệnh hoàn toàn mất khả năng tạo dóng ở gốc đẻ nhiều nhánh nhỏ mầm nhánh hầu như bị bệnh không phát triển được. 2. Phòng trừ Trồng giống kháng bệnh. Kịp thời nhổ bỏ và tiêu huỷ cây mía bị bệnh ruộng mía bị hại nặng không nên để lưu gốc. Ruộng mía bị bệnh nặng nên luân canh với cây họ đậu 1-2 năm. Không lấy hom giống ở ruộng mía bị bệnh nặng. 3. Tên thuốc Dùng thuốc Tilt 250ND pha với nước nồng độ 0 2 nhúng hom mía 5 phút trước khi trồng. thôi đỏ thân 1. Triệu chứng bệnh Bệnh hại chủ yêu ở mía cây đã lớn. Triệu chứng điển hình là khi chẻ dọc thân cây mía thì có các vệt đỏ nâu ở các mạch dẫn có mùi rượu. Số lượng không đều có khi liên tiêp mấy đốt hình dáng giống như con thoi về sau vệt đỏ phát triển mạnh cả đốt biên thành màu đỏ thẫm. vêt bệnh phân tán dọc theo cây và sản sinh những bó sợi nấm màu đen khi bị nặng nhìn bên ngoài thấy dóng mía màu đỏ vàng và hơi lõm xuống. Giữa các đốm bệnh đỏ có các đốm ngang màu trắng. 2. Phòng trừ Trồng giống kháng bệnh. Trừ sâu đục thân mía là biện pháp hữu hiệu. 3. Tên thuốc Dùng thuốc Score 250ND pha với nước nồng độ 0 1-0 15 phun 1-1 5lít III. Bệnh đốm vòng 1. Triệu chứng bệnh Bệnh hại trên lá già ở cuối thời kỳ sinh trưởng của cây mía. Bệnh xuất hiện đầu tiên là những chấm hình thoi hoặc hình bầu dục. Kích thước từ 2-3 5-10mm mầu xanh thẫm màu nâu sau chuyển sang màu đỏ nâu bệnh phát triển mạnh có viền vàng bao quanh. vết bệnh phân bố không quy tắc phát triển dần và hợp thành từng đám lớn giữa vết bệnh khô chết và có nhiều chấm đen. Bệnh rất phổ biến nhưng chỉ hại lá già. 2. Phòng trừ Chọn giống kháng bệnh IV. Bệnh gỉ sắt 1. Triệu chứng bệnh Bệnh hại tập trung trên lá bánh tẻ và lá già. Trên lá bệnh bắt đầu