Quyết định 41/2006/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc điều chỉnh thời gian thực hiện Quy chế Quản lý mỹ phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế | QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ Y TẾ SỐ 41/2006/QĐ-BYT NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2006 VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH THỜI GIAN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ MỸ PHẨM BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 35/2006/QĐ-BYT NGÀY 10/11/2006 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá số 18/1999/PL-UBTVQH10 ngày 24/12/1999 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá; Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; Xét đề nghị của Ông Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Điều chỉnh thời gian thực hiện Quy chế Quản lý mỹ phẩm như sau: 1. Các loại mỹ phẩm quy định tại Phụ lục 1: Danh mục sản phẩm mỹ phẩm bắt buộc phải đăng ký chất lượng tại Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Quản lý mỹ phẩm thuộc các khoản 5, 6, 7 (trừ chế phẩm dùng khi gội), 8, 9, 10 (trừ nhuộm màu tóc và sản phẩm làm sạch tóc), 11, 14, 15 và 16 được sản xuất trong nước hoặc sản phẩm sản xuất ở nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam trước ngày 01/4/2007 tiếp tục được lưu hành đến hết hạn dùng của sản phẩm. Kể từ ngày 01/4/2007, các loại mỹ phẩm thuộc danh mục được nêu trên khi nhập khẩu vào Việt Nam (đối với mỹ phẩm nước ngoài) phải có số đăng ký lưu hành và các loại mỹ phẩm sản xuất trong nước phải tiến hành công bố tiêu chuẩn chất lượng. 2. Các loại mỹ phẩm quy định tại Phụ lục 1: Danh mục sản phẩm mỹ phẩm bắt buộc phải đăng ký chất lượng tại Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Quản lý mỹ phẩm thuộc các khoản 1, 2, 3, 4, 7 (chế phẩm dùng khi gội), 10 (mục nhuộm màu tóc và mục sản phẩm làm sạch tóc), 12, 13, 17, 18, 19 và20 thực hiện việc đăng ký lưu hành hoặc công bố tiêu chuẩn chất lượng kể từ ngày quy chế có hiệu lực thi hành. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Các Ông/bà Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thủ trưởng các đơn vị Y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. BỘ TRƯỞNG Trần Thị Trung Chiến 2