. Phương pháp in vitro và bán in vitro: Trạm Sapa (Lào Cai) ở độ cao 1500 m so với mặt biển: sản xuất các củ siêu nhỏ (microtubers) và các cây trong ống nghiệm bằng phương pháp in vitro (giống tiền gốc). Đồng thời tăng cường sản xuất củ nhỏ (minitubers) bằng phương pháp bánin vitro (semi in vitro), củ giống gốc Go. Cơ sở sản xuất giống trên đồng ruộng (lúa nước) cách ly tại các vùng cao phía Bắc có độ cao từ 1000 m so với mặt biển trở lên: sử dụng củ nhỏ sản xuất. | HỆ THỐNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG GIỐNG KHOAI TÂY SẠCH BỆNH do Trung tâm Nghiên cứu Cây có củ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đề xuất . Phương pháp in vitro và bán in vitro Trạm Sapa Lào Cai ở độ cao 1500 m so với mặt biển sản xuất các củ siêu nhỏ microtubers và các cây trong ống nghiệm bằng phương pháp in vitro giống tiền gốc . Đồng thời tăng cường sản xuất củ nhỏ minitubers bằng phương pháp bánin vitro semi in vitro củ giống gốc Go. Cơ sở sản xuất giống trên đồng ruộng lúa nước cách ly tại các vùng cao phía Bắc có độ cao từ 1000 m so với mặt biển trở lên sử dụng củ nhỏ sản xuất ở Sapa để sản xuất ra củ giống gốc sạch bệnh G1 . Ở đây có kết hợp phương pháp chọn lọc quần thể thải loại các cây bị bệnh virus. Cũng có thể sản xuất củ giống G1 ở chân ruộng lúa nước tại các vùng đồng bằng ven biển hoặc Hải đảo của tỉnh Quảng Ninh. Xây dựng mạng lưới các Hợp tác xã tiên tiến ở ĐBSH Thái Bình Nam Định Hà Tây và Hưng Yên để sản xuất ra giống xác nhận G2 và G3 trong vụ Xuân nhằm cung cấp giống cho nông dân. Ở những địa điểm nhân giống này phương pháp chọn lọc quần thể thải loại các bệnh virus phải được áp dụng nghiêm ngặt. Tất cả các củ giống thuộc các cấp giống đều có sự kiểm định và xác định của Trung tâm Khảo nghiệm Giống cây trồng Trung ương. Hệ thống sản xuất giống nói trên bao gồm các cấp giống giống tiền gốc các vật liệu in vitro như microtubers và các cây trong ống nghiệm giống gốc bao gồm giống Go củ nhỏ sản xuất trong nhà lưới hoặc sản xuất bằng phương pháp thuỷ canh trong nhà lưới giống G1 giống nguyên chủng sản xuất trên đồng ruộng cách ly ở vùng cao hoặc Hải đảo thuộc vùng Đông Bắc G2 G3 giống xác nhận sản xuất ở các vùng cách ly thuộc ĐBSH . Số thế hệ nhân giống chỉ là 4 đời sau đời tiền gốc . Điều này phù hợp với ý kiến cho rằng các điều kiện ở ĐBSH là không thuận lợi cho việc nhân giống. Tốc độ thoái hoá giống nhanh ngăn cản việc nhân giống có chất lượng Struick and Wiersema 1999 . Phương pháp truyền thống Nguồn cung cấp giống sạch bệnh sản xuất .