ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP

Khái niệm Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng hầu hết các khái niệm đều hàm ý: địa tầng phân tập là hệ thống phân chia và liên kết địa tầng theo nguồn gốc mà nó đề cập đến sự biến đổi của trầm tích theo sự thay đổi mức xâm thực cơ sở (mực nước biển | ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP Khái niệm Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng hầu hết các khái niệm đều hàm ý: địa tầng phân tập là hệ thống phân chia và liên kết địa tầng theo nguồn gốc mà nó đề cập đến sự biến đổi của trầm tích theo sự thay đổi mức xâm thực cơ sở (mực nước biển Mặc dù cho đến nay địa tầng phân tập chưa nằm trong hệ thống thang địa tầng quốc tế nhưng lại được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực địa chất dầu khí. Địa tầng phân tập Phân chia và minh giải các thành tạo trầm tích sử dụng các bề mặt ranh giới được quan sát tại vết lộ, tài liệu giếng khoan, tài liệu địa chấn 2D và 3D. Các mặt ranh giới bao gồm: Mặt bào mòn và mặt chỉnh hợp liên kết (erosional/unconformabe and correlative conformable surface) Mặt biển tiến (Transgressive surface) Mặt ngập lụt cực đại (Maximum Flooding surface) Mặt biển thoái (regressive surface) Hệ thống phân loại này được sử dụng để dự báo quy mô hình thái, đặc điểm thạch học, độ hạt, độ chọn lọc và chất lượng vv của bể dầu khí. Các mặt phân chia sử dụng . | ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP Khái niệm Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng hầu hết các khái niệm đều hàm ý: địa tầng phân tập là hệ thống phân chia và liên kết địa tầng theo nguồn gốc mà nó đề cập đến sự biến đổi của trầm tích theo sự thay đổi mức xâm thực cơ sở (mực nước biển Mặc dù cho đến nay địa tầng phân tập chưa nằm trong hệ thống thang địa tầng quốc tế nhưng lại được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực địa chất dầu khí. Địa tầng phân tập Phân chia và minh giải các thành tạo trầm tích sử dụng các bề mặt ranh giới được quan sát tại vết lộ, tài liệu giếng khoan, tài liệu địa chấn 2D và 3D. Các mặt ranh giới bao gồm: Mặt bào mòn và mặt chỉnh hợp liên kết (erosional/unconformabe and correlative conformable surface) Mặt biển tiến (Transgressive surface) Mặt ngập lụt cực đại (Maximum Flooding surface) Mặt biển thoái (regressive surface) Hệ thống phân loại này được sử dụng để dự báo quy mô hình thái, đặc điểm thạch học, độ hạt, độ chọn lọc và chất lượng vv của bể dầu khí. Các mặt phân chia sử dụng trong địa tầng phân tập Thay đổi từ: Các mặt phân chia rất chi tiết: mặt lớp Các mặt phân chia chi tiết mức độ trung bình(mặt ranh giới các tập/chu kỳ trầm tích có mối quan hệ với nhau về nguồn gốc): mặt phụ tập Một đơn vị địa tầng cơ bản được xác định bởi các mặt ranh giới có mức độ chi tiết thấp nhất (các mặt bất chỉnh hợp và chỉnh hợp liên kết) được gọi là một tập địa tầng Bedding Planes Thay đổi về tướng trầm tích trong không gian Các tướng nằm kề cận nhau trong một trình tự liên tục theo chiều thẳng đứng thì cũng nằm kề cận nhau theo chiều nằm ngang. Chỉ áp dụng cho các tập trầm tích không có bất chỉnh hợp. Chỉ áp dụng cho các tập trầm tích không có sự phân chia các ranh giới đa thời gian, bao gồm các mặt biển tiến, mặt ngập lụt cực đại,. Thạch địa tầng Vs Địa tầng phân tập Địa tầng phân tập cho phép minh giải và phân chia địa tầng như là một kết quả của sự biến đổi mực nước biển tương đối Sự biến đổi mực nước biển theo thời gian, Haq et al. (1987) Quy mô và thời gian biến đổi .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.