Cây dâm bụt điều kinh, chữa mộng tinh

Cây dâm bụt điều kinh, chữa mộng tinh Cây dâm bụt là loại cây mọc hoang ở nhiều nơi khắp nước ta, trong Nam bộ gọi là bông bụp, bông lồng đèn, miền Trung gọi là ông bụt, bông bụt, hồng bụt hay co ngần (Thái), bióc ngần (Tày), phẩy quấy phiằng (Dao), phù tang, xuyên cân bì, còn có tên gọi là mộc cận, chu cận, đại hồng hoa, phù tang (phật tang) hay bụp. Tên khoa học là Hibiscus rosa-sinensis L., thuộc họ bông hoặc cẩm quỳ (Malvaceae). Có nguồn gốc Đông Á, thường được trồng làm cây. | Cây dâm bụt điêu kinh chữa mộng tinh Cây dâm bụt là loại cây mọc hoang ở nhiêu nơi khắp nước ta trong Nam bộ gọi là bông bụp bông lồng đèn miên Trung gọi là ông bụt bông bụt hồng bụt hay co ngần Thái bióc ngần Tày phẩy quấy phiằng Dao phù tang xuyên cân bì còn có tên gọi là mộc cận chu cận đại hồng hoa phù tang phật tang hay bụp. Tên khoa học là Hibiscus rosa-sinensis L. thuộc họ bông hoặc cẩm quỳ Malvaceae . Có nguồn gốc Đông Á thường được trồng làm cây cảnh tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới trồng làm hàng rào trong một số vườn công viên. Đông y gọi dâm bụt với tên thuốc là mộc cận vị ngọt trơn nhầy tính bình không độc có tác dụng thanh nhiệt làm săn lợi tiểu tiêu sưng giải độc. Nhiều bộ phận của cây được dùng làm thuốc như vỏ rễ dâm bụt có vị ngọt tính bình có tác dụng điều kinh chống ho tiêu viêm. Rễ còn dùng chữa viêm tuyến mang tai viêm kết mạc cấp viêm khí quản viêm đường tiết niệu viêm cổ tử cung bạch đới kinh nguyệt không đều mất kinh. Hoa lá có vị ngọt tính bình có tác dụng thanh nhiệt giải độc lợi niệu tiêu thũng chỉ huyết cố tinh sát trùng. Hoa được thu hái khi mới nở dùng tươi hay phơi khô. Hoa phơi khô thái nhỏ hãm uống thay trà chữa khó ngủ hồi hộp đi tiểu vàng. Lá có tác dụng thanh nhiệt giải độc lợi niệu tiêu thũng chỉ huyết cố tinh sát trùng. Được dùng lá để chữa viêm niêm mạc dạ dày - ruột đại tiện ra máu kiết lỵ mụn nhọt ghẻ lở mộng tinh đái hạ. Người ta đã phân tích thành phần hóa học chứa trong hoa như thiamin riboflavin niacin và acid ascorbic. Hoa vò nát chữa sắc tố anthocyanin và cyanin diglucosid. Trong hoa có lá đều có chất nhầy. Cách dùng và liều lượng Vỏ rễ và lá từ 15 - 30g hoa tươi 30g dạng thuốc sắc thuốc hãm. Lá và hoa thường dùng ngoài trị mụn nhọt viêm mủ da viêm vú viêm hạch huyết. Dùng tươi đắp ngoài. Để tham khảo và áp dụng dưới đây xin có vài gợi ý cách trị liệu một vài chứng bệnh từ dâm .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.