Thức ăn trong nuôi trồng thủy sản - Phạm Thị Khanh

Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường. | THỨC ĂN TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn thủy sản - Khoa Nuôi trồng thủy sản 1. Khái niệm chung “Thức ăn là vật chất chứa các thành phần dinh dưỡng mà động vật có thể ăn, tiêu hóa và hấp thu được các chất dinh dưỡng đó để duy trì sự sống, xây dựng cấu trúc cơ thể” Tầm quan trọng của thức ăn Thức ăn và cách cho ăn là một vấn đề quan trọng nhất trong tất cả các mô hình nuôi thủy sản thâm canh. Chi phí thức ăn chiếm 40-60% tổng chi phí. Hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào việc lựa chọn thức ăn và cách cho ăn. II. Phân loại thức ăn Phân loại dựa theo hàm lượng chất xơ và Protein * Thức ăn thô: Có hàm lượng chất xơ chiếm 25-30% khối lượng khô. Nguồn gốc: Từ thực vật hoặc các các phụ phẩm từ các sản phẩm nông nghiệp. *Thức ăn tinh: Hàm lượng protein trên 20% khối lượng vật chất khô. Tỷ lệ chất xơ thấp và hàm lượng chất tinh cao. Nguồn gốc: Động vật ( bột cá, bột tôm ), Thực vật ( bột đậu nành, bột đậu phộng ) II. Phân loại thức ăn 2. Phân loại dựa theo . | THỨC ĂN TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn thủy sản - Khoa Nuôi trồng thủy sản 1. Khái niệm chung “Thức ăn là vật chất chứa các thành phần dinh dưỡng mà động vật có thể ăn, tiêu hóa và hấp thu được các chất dinh dưỡng đó để duy trì sự sống, xây dựng cấu trúc cơ thể” Tầm quan trọng của thức ăn Thức ăn và cách cho ăn là một vấn đề quan trọng nhất trong tất cả các mô hình nuôi thủy sản thâm canh. Chi phí thức ăn chiếm 40-60% tổng chi phí. Hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào việc lựa chọn thức ăn và cách cho ăn. II. Phân loại thức ăn Phân loại dựa theo hàm lượng chất xơ và Protein * Thức ăn thô: Có hàm lượng chất xơ chiếm 25-30% khối lượng khô. Nguồn gốc: Từ thực vật hoặc các các phụ phẩm từ các sản phẩm nông nghiệp. *Thức ăn tinh: Hàm lượng protein trên 20% khối lượng vật chất khô. Tỷ lệ chất xơ thấp và hàm lượng chất tinh cao. Nguồn gốc: Động vật ( bột cá, bột tôm ), Thực vật ( bột đậu nành, bột đậu phộng ) II. Phân loại thức ăn 2. Phân loại dựa theo thành phần dinh dưỡng. . Thức ăn giàu năng lượng: Khi ôxy hoá hoàn toàn sẽ cho năng lượng cao. Có hàm lượng tinh bột chiếm 2/3 khối lượng hạt Nguồn gốc: Từ các cây họ đậu, hạt có dầu hoặc các phụ phẩm từ các cây này Giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu Tro N Protein Lipid GE NFE Đậu nành 8 7 45 3 16 38 Bột mì 1 12 72 0 22 20 Bột bắp 1 9 58 0 22 34 II. Phân loại thức ăn . Thức ăn giàu Protein: Gồm 2 loại - Nguồn gốc động vật: Có hàm lượng Protein tương đối cao, từ 27-85% khối lượng vật chất khô. - Nguồn gốc thực vật: Có hàm lượng Protein thô từ 20-45% khối lượng vật chất khô Giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu Tro N Protein Lipid GE NFE Bột cá 14 11 68 10 20 2 Bột đầu tôm 22 9 58 9 19 11 Bột lông vũ 3 12 74 10 22 1 Bột gia cầm 14 9 57 17 21 6 Bột đậu nành 8 7 45 3 16 38 III. Thức ăn tự nhiên IV. Thức ăn nhân tạo Thức ăn tự nhiên Thực vật phù du (tảo đơn bào, đa bào), vi khuẩn, nấm, ấu trùng côn trùng gọi chung là thức ăn tươi sống Chủ yếu sử dụng trong nuôi Quảng canh

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
6    52    1    29-03-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.