Ths. Bs. Nguyễn Thị Thu Cúc 3. GIUN ĐŨA Bệnh giun đũa là bệnh rất phổ biến ở trẻ em Việt Nam gần như hầu hết đều có giun đũa, tỉ lệ từ 70 - 90 % có nơi đến 100% không phân biệt giới tính . Bệnh cảnh lâm sàng và xét nghiệm Giun đũa có thể gây các bệnh lí lâm sàng như sau | CN T 80 Trẻ bình thường CC T 90 - Vùng 2 - Vùng 3a - Vùng 3b - Vùng 4a thể nhe vừa - Vùng 4b thể nặng - Vùng 5a thể nhẹ vừa chế độ ăn - Vùng 5b CN CC 80 CN T 80 CC T 90 CN CC 80 CN T 80 CC T 90 CN CC 80 CN T 60 CC T 90 CN CC 80 CN T 80 CC T 90 CN CC 80 CN T 60 CC T 900 CN CC 80 CN T 80 CC T 90 CN CC 80 Trẻ bắt đầu sụt cân SDD cấp thể nhẹ vừa SDD thể cấp nặng SDD mãn tiến triển SDD mãn tiến triển SDD mãn tiến triển đã được điều chỉnh CN T 60 SDD mãn tiến triển nặng chế độ ăn CC T 90 - Vùng 6 CN CC 80 trị phục hồi cân đã được điều chỉnh SDD mãn đã được điều CN T 80 nặng nhưng vẫn còn di chứng lùn CC T 90 - Vùng 7 CN CC 80 ăn thiếu so với nhu CN T 90 nặng và chiều cao CC T 90 Trẻ bị đe dọa SDD chế độ cầu chưa ảnh hưởng đến cân Theo cách phân loại SDD của WIJNAND KLAVER chúng ta dễ dàng theo dõi diễn biến của bệnh từ vùng 1 trẻ bình thường và sẽ bị đe dọa SDD nếu ở vùng 7 và nếu các bà mẹ không được giáo dục dinh dưỡng để điều chỉnh chế độ ăn trẻ sẽ bị sụt cân vùng 2 và sẽ đưa đến SDD cấp thể nhẹ-vừa vùng 3a hoặc nặng vùng 3b và dần dần sẽ chuyển sang SDD mãn tiến triển thể nhẹ-vừa vùng 4a hoặc nặng vùng 4b hoặc đã bắt đầu được điều chỉnh chế độ ăn 5a và 5b. . Phân loại suy dinh dưỡng nặng Cân nặng tuổi Triệu chứng phù Có Không 60 Kwashiorkor Không SDD nặng 60 Marasmus - Kwashiorkor Marasmus . Ứng dụng thực tế của phân loại SDD Với mục đích sàng lọc phát hiện trẻ SDD nhất là các thể SDD cấp và các thể nặng để ưu tiên can thiệp. Cần tiến hành những quy trình sau a Xác định tháng tuổi trẻ b Cân trẻ c Sử dụng chỉ số cân nặng tuổi Dưới -2SD Trẻ có phù không Không Có Trên -2SD ị Trẻ có bị phù không Không Có Marasmus Marasmus- Kwashiorkor Không SDD nặng Không loại trừ Kwashiorko r d Đo chiều cao Dùng chỉ số cân nặng chiều cao Dưới -2 SD Trên .