Báo cáo: Vật liệu bao bì Bioplastic

Theo thống kê của bộ tài nguyên môi trường, trung bình 1 ngày, 1 người phải sử dụng ít nhất 1 chiếc túi nilong. Thời gian để phân hủy những chiếc túi nilong này là khoảng 50 năm sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến môi vì lí do trên nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và sản xuất những loại polyme từ phân hủy | CHỦ ĐỀ: VẬT LIỆU BAO BÌ BIOPLASTIC Vật liệu bao bì sinh học I. Mở Đầu Theo thống kê của bộ tài nguyên môi trường, trung bình 1 ngày, 1 người phải sử dụng ít nhất 1 chiếc túi nilong. Thời gian để phân hủy những chiếc túi nilong này là khoảng 50 năm sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Chính vì lí do trên nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và sản xuất những loại polyme tự phân hủy. Giới thiệu chung: Polyme được xem là “xanh” thì phải thỏa mãn 2 yêu cầu: - Được tạo từ những nguồn nguyên liệu có thể tái tạo. - Phải trở thành phân bón khi bị phân hủy. Bao bì sinh học là sản phẩm từ nguyên liệu tự nhiên. Bao bì từ vật liệu sinh học phải đáp ứng được các tiêu chuẩn như: Tính chống thấm. Đặc tính quang học. Tính co giãn. Có thể đóng dấu và in ấn dễ dàng. Kháng nhiệt và hóa chất. Ổn định, thân thiện với môi trường và có giá cả cạnh tranh. Hơn nữa bao bì phải phù hợp với quy định về bao bì thực phẩm, tương tác giữa bao bì và thực phẩm phải đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm. 1. TPS: Polyme TPS là polyme 100% tinh bột đã có chỗ đứng trên thị trường. Nó có ưu điểm là: chi phí năng lượng thấp, giá cả thấp hơn với plastic truyền thống. Để có những thuộc tính như plastic, TPS được trộn với các vật liệu khác. Tinh bột liên kết với các polyme khác, với hàm lượng tinh bột lớn hơn 50% sẽ tạo nên các loại plastic khác. a. Starch/ Vinyl alcohol copolymers Có nhiều loại plastic với hình dạng và hoạt tính khác chứa tinh bột có tỷ lệ AM/AP lớn hơn 20/80 sẽ ko hòa tan ngay cả ở trong nước sôi,ngược lại thì sẽ bị hòa tan từng phần. Điểm hạn chế của vật liệu này là giòn và nhạy cảm với độ ẩm. Cơ chế của sự phân hủy: Thành phần tự nhiên: dù được che chắn bởi cấu trúc mạng nhưng vẫn bị phân hủy bởi enzyme ngoại bào của vsv. Thành phần tổng hợp được phân hủy do sự hấp phụ bề mặt của vsv. b. Aliphatic polyesters: Khi trộn tinh bột với polyester béo sẽ tạo thành vật liệu nhiệt dẻo và dễ thổi tạo hình. Một số polyester béo thích hợp: poly - 3 - capro - lactone, các . | CHỦ ĐỀ: VẬT LIỆU BAO BÌ BIOPLASTIC Vật liệu bao bì sinh học I. Mở Đầu Theo thống kê của bộ tài nguyên môi trường, trung bình 1 ngày, 1 người phải sử dụng ít nhất 1 chiếc túi nilong. Thời gian để phân hủy những chiếc túi nilong này là khoảng 50 năm sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Chính vì lí do trên nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và sản xuất những loại polyme tự phân hủy. Giới thiệu chung: Polyme được xem là “xanh” thì phải thỏa mãn 2 yêu cầu: - Được tạo từ những nguồn nguyên liệu có thể tái tạo. - Phải trở thành phân bón khi bị phân hủy. Bao bì sinh học là sản phẩm từ nguyên liệu tự nhiên. Bao bì từ vật liệu sinh học phải đáp ứng được các tiêu chuẩn như: Tính chống thấm. Đặc tính quang học. Tính co giãn. Có thể đóng dấu và in ấn dễ dàng. Kháng nhiệt và hóa chất. Ổn định, thân thiện với môi trường và có giá cả cạnh tranh. Hơn nữa bao bì phải phù hợp với quy định về bao bì thực phẩm, tương tác giữa bao bì và thực phẩm phải đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm. 1. .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
187    24    1    23-11-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.