GA không chứa nitơ trong phân tử, tan tốt trong các dung môi hữu cơ bình thường, tan kém trong nước. GA khá bền vững trong cây và khả năng phân hủy chúng là rất giả kim thuật nghiên cứu về vật chất, nhưng thế giới của những nhà giả kim thuật đều dựa trên kinh nghiệm thực tế và công thức bắt nguồn từ thực hành chứ không dựa vào những nghiên cứu khoa học. Mục đích của họ là một chất gọi là "Hòn đá phù thủy" dùng để biến đổi những chất như chì thành vàng | Vai trò sinh lý của Gibberellin và Cytokinin Nhóm 6: Lại Phương Liên Tống Thị Hường Đỗ Thị Thanh Trung Nguyễn Hồng Nhung GV: TS Phạm Lương Hằng Gibberellin(GA) 1-Lịch sử phát hiện: -GA :thuộc nhóm phytohoocmon,được phát hiện từ nghiên cứu “bệnh lúa von” Nấm “gibberella fujikuroi” Yabuta: tách ra được 2 chất: gibberellin A và B 1955:các nhà khoa học người Anh và Mĩ đã phát hiện được axit gibberellic ở lúa von và CTHH là C19H22O6 1956: Xác định được phytohoocmon này tồn tại trong tất cả các bộ phận của cây. 2,Tính chất hóa học: Các GA được biết là axit ditecpenoit. GA không chứa nitơ trong phân tử, tan tốt trong các dung môi hữu cơ bình thường ,tan kém trong nước. GA khá bền vững trong cây và khả năng phân hủy chúng là rất ít. GA1 3,Phân loại: Phát hiện ra hơn 50 gibberellin và kí hiệu A1,A2, A52 trong đó A3(axit gibberellic) có hoạt tính mạnh nhất và là gibberellin đầu tiên được mô tả cấu trúc) Các GA có chung vòng gibban cơ bản ,còn khác nhau ở vị trí nhóm OH trong phân tử. GA3 GA1 GA được tổng hợp từ mevalonat qua hàng loạt các phản ứng dẫn đến hợp chất trung gian quan trọng là kauren. kauren GA tổng hợp trong phôi đang sinh trưởng,trong các cơ quan sinh trưởng khác như lá non ,rễ non,quả non Tác dụng sinh lý của Gibberellin Kích thích mạnh mẽ sự sinh trưởng kéo dài của thân, sự vươn dài của lóng cây Hạn chế ảnh hưởng của những đột biến lùn Kích thích hạt và củ nảy mầm, phá bỏ trạng thái nghỉ của chúng Kích thích ra hoa, tăng hiệu quả xuân hoá Ức chế hoa cái, kích thích phát triển hoa đực Tạo quả không hạt GA kích thích sự ra hoa Kích thích sự vươn dài của lóng cây họ Lúa Kích thích sự nảy mầm của hạt và củ Tạo quả không hạt, tăng sản lượng Cơ chế tác động Cơ chế mức độ phân tử Cơ chế mức độ phân tử Cytokinin sử xuất hiện -1955:Miller,Skook và các cộng sự đã tách được một hợp chất từ việc hấp mẫu AND của tinh dịch cá thu có khả năng kích thích sự phân chia tế bào mạnh mẽ trong nuôi cấy mô,gọi là kinetin. -1963:Letham và Miler đã tách được . | Vai trò sinh lý của Gibberellin và Cytokinin Nhóm 6: Lại Phương Liên Tống Thị Hường Đỗ Thị Thanh Trung Nguyễn Hồng Nhung GV: TS Phạm Lương Hằng Gibberellin(GA) 1-Lịch sử phát hiện: -GA :thuộc nhóm phytohoocmon,được phát hiện từ nghiên cứu “bệnh lúa von” Nấm “gibberella fujikuroi” Yabuta: tách ra được 2 chất: gibberellin A và B 1955:các nhà khoa học người Anh và Mĩ đã phát hiện được axit gibberellic ở lúa von và CTHH là C19H22O6 1956: Xác định được phytohoocmon này tồn tại trong tất cả các bộ phận của cây. 2,Tính chất hóa học: Các GA được biết là axit ditecpenoit. GA không chứa nitơ trong phân tử, tan tốt trong các dung môi hữu cơ bình thường ,tan kém trong nước. GA khá bền vững trong cây và khả năng phân hủy chúng là rất ít. GA1 3,Phân loại: Phát hiện ra hơn 50 gibberellin và kí hiệu A1,A2, A52 trong đó A3(axit gibberellic) có hoạt tính mạnh nhất và là gibberellin đầu tiên được mô tả cấu trúc) Các GA có chung vòng gibban cơ bản ,còn khác nhau ở vị trí nhóm OH trong phân tử.