Sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử để xác định th ành phần loài sán lá ký sinh ở người thường gặp ở Việt Nam. Phương pháp: sử dụng hệ gen ty thể (cob, cox, nad1) và/hoặc phần giao gen (ITS-2) và 18S ribosome của hệ gen nhân, so sánh với các chủng đã biết của Việt Nam và trên thế giới. | XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI SÁN LÁ THƯỜNG GẶP Ở VIỆT NAM BẰNG SINH HỌC PHÂN TỬ TÓM TẮT Sán lá ký sinh ở người thường gặp ở Việt Nam bao gồm sán lá gan nhỏ lưu hành ở ít nhất 24 tỉnh sán lá gan lớn ít nhất ở 43 tỉnh sán lá ruột lớn ít nhất 16 tỉnh sán lá ruột bé ở ít nhất 15 tỉnh sán lá phổi ở ít nhất 10 tỉnh. Mục tiêu Sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử để xác định thành phần loài sán lá ký sinh ở người thường gặp ở Việt Nam. Phương pháp sử dụng hệ gen ty thể cob cox nad1 và hoặc phần giao gen ITS-2 và 18S ribosome của hệ gen nhân so sánh với các chủng đã biết của Việt Nam và trên thế giới. Kết quả Các mẫu sán lá sán dây và ấu trùng của chúng được thu thập từ 22 tỉnh ở cả 3 miền trong cả nước đã được giải trình tự v so sánh với các chuỗi chuẩn. Kết luận loài sán lá phổi được xác định là Paragonimus heterotremus loài sán lá gan lớn là Fasciola gigantica có lai với F. hepatica loài sán lá gan nhỏ ở miền Bắc là Clonorchis sinensis loài sán lá gan nhỏ ở miền Nam là Opisthorchis viverrini loài sán lá ruột lớn trên người là Fasciolopsis buski loài sán lá ruột nhỏ trên người là Haplorchis taichui và H. pumilio. ABSTRACT Common parasitic trematodes such as small liver fluke was determined in more than 24 provinces giant liver fluke in more than 43 provinces giant intestinal fluke in more than 16 provinces small intestinal flukes in more than 15 provinces lung fluke in more than 10 provinces in Vietnam. Objectives Used molecular method for identification of species of human Trematode. Methods molecular method PCR technique using mitochondrial genetic markers as cob cox1 nad1 nuclear markers as ITS-2 and ribosomal 18S rRNA. Results Adult worms and larvae were collected from 22 provinces in Vietnam were taxonomically identified by the sequence obtained for the above species were compared with those of the known species from different geographical origins in the world. Conclusions The Vietnamese isolates were identified as Paragonimus heterotremus Fasciola gigantica pure and hybrid