quá trình hình thành diễn biến quy trình quang học trong phân tử ánh sáng p10

Với các electron nằm bên trong lớp kim loại dùng làm cathod, động năng của nó khi thoát khỏi cathod sẽ nhỏ hơn, vì một phần năng lượng bị mất đi do sự đụng với các nguyên tử kim loại khi đi ra tới bề mặt của cathod. Với các electron này ta có : 1 hv Wo + mv 2 2Hiện tượng ta khảo sát trên được gọi là hiệu ứng quang điện ngoài: khi ta rọi tới một kim loại một chùm tia sáng có độ dài sóng thích hợp, các ∆W Daûi caám photon làm bật ra. | hv Wo -2 mV2M Với các electron nằm bên trong lớp kim loại dùng làm cathod động năng của nó khi thoát khỏi cathod sẽ nhỏ hơn vì một phần năng lượng bị mất đi do sự đụng với các nguyên tử kim loại khi đi ra tới bề mặt của cathod. Với các electron này ta có hv Wo -2 mv2 Xét công thức ta thấy với cùng một kim loại động năng cực đạiG của electron ECM hv - Wo tăng theo tần số của ánh sáng kích thích và không tùy thuộc công suất của chùm tia này. 5. HIỆU ỨNG QUANG ĐIỆN TRONG. Dai cam Dai dan điện AW Dai hoa trị Hiện tượng ta khảo sát trên được gọi là hiệu ứng quang điện ngoài khi ta rọi tới một kim loại một chùm tia sáng có độ dài sóng thích hợp các photon làm bật ra từ bề mặt kim loại những electron. Ta còn có thể nhận thấy hiệu ứng quang điện trong các chất bán dẫn. Một photon có thể làm cho một electron của chất bán dẫn nhảy từ dải hóa tri lên dải dẫn điện. Muốn gây được tác dụng vậy năng lượng của photon phải lớn hơn khoảng cách năng lượng W giữa hai dải. Cũng như hiệu ứng quang điện ngoài ta cũng có thềm quang điện đối với hiệu ứng quang điện trong. Ánh sáng muốn gây ra được hiệu ứng này thì tần số của nó phải lớn hơn một tri số là V AW hay độ dài sóng phải nhỏ hơn một tri số là . c hc Á -- -- V AW kết quả là độ dẫn điện của chất khảo sát tăng lên. 6. VÀI DỤNG CỤ QUANG ĐIỆN. 1. Tế bào quang điện. Trong khi khảo sát về hiệu ứng quang điện ta đã đề cập tới loại tế bào quang điện chân không nghĩa là bên trong tế bào được hút hết tất cả các chất khí coi như chỉ là chân không. Loại tế bào quang điện này có độ nhạy rất yếu vào cỡ 15 A m độ nhạy ở đây được định nghĩa là tỷ số giữa cường độ bão hòa tính ra microampere và quang thông roi tới cathod tính ra lumen . Ta cũng có thể dùng loại tế bào quang điện có khí bên trong tế bào quang điện loại này có chứa một chất khí hiếm thí dụ Argon để tránh tác dụng với kim loại ở cathod. Áp suất trong tế bào tốt nhất vào cỡ 0 1 mm Hg. Tham gia vào dòng quang điện ngoài các electron sơ cấp bật ra từ cathod do các photon ta .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.