GIÁO TRÌNH DI TRUYÊN SÔ LƯỢNG part 6

Mười năm sau đó, giả thuyết đa yếu tố này được áp dụng trong sinh vật do East và cộng tác viên của ông. Họ cho rằng di truyền của một số tính trạng có biến số liên tục trong thuốc lá và bắp có thể được tính toán (East 1915, Emerson và East 1913). Còn Fisher thực hiện sự tổng hợp của toán sinh học và di truyền. Ông chứng minh rằng: kết quả của toán sinh học, phần nào đó có quan hệ khi xem xét mối liên hệ bà con họ hàng của loài người, là quan. | Chương 6 CHỌN LỌC TRONG DI TRUYỀN QUẦN THÉ Lý thuyết về chọn lọc tự nhiên được dựa trên một giả thuyết là một vài kiểu di truyền trong quần thể có một tiến bộ nào đó đối với cái khác trong quá trình sinh tồn và sinh sản Li 1982 . Trong đó sự chọn lọc có thể xảy ra một cách mạnh mẽ để có số tổ hợp gen đang hoạt động trong từng cá thể. Đối với một locus có ba alen thì có sáu kiểu gen đang hoạt động trong cây lưỡng bội. Nếu xem xét 200 loci sẽ phải có 6200 kiểu gen có thể xãy ra. Nếu có 5000 loci trong 1 hợp tử zygote số lượng genotypes sẽ là một con số khổng lồ. Do đó xác suất cho sự phối hợp gen là không có giới hạn. Điều đáng ngạc nhiên là không có hai cá thể nào trừ sinh đôi giống nhau một cách hoàn toàn trong tất cả các gen trong quần thể giao phối ngẫu nhiên. Do đó trong quần thể lớn thời gian đã tạo cho nó trở thành một kho dự trữ khổng lồ về sự biến dị potential variability . Đặc tính nầy có thể được gọi là tính chất mềm dẽo của một quần thể plasticity . Khi điều kiện môi trường thay đổi các kiểu gen biểu hiện có thể không còn thích hợp nhưng một quần thể có tính chất plastic có thể thông qua một sự tái hợp được gọi là genotypical recombination tái tổ hợp kiểu gen để có những loại hình mới có tính thích nghi hơn. Tính chất thích nghi nầy biểu thị một sự đáp ứng cuả quần thể hơn là của cá thể. Trong một quần thể lớn sự chọn lọc có thể được xem như một lực quan trọng nhất đáp ứng với sự thay đổi các tần suất gen. Sự thay đổi nầy là bước đầu tiên cuả quá trình tiến hoá. Trong hầu hết các phần sau đây chúng ta sẽ xem xét mô thức đơn giản nhất một cặp alen đơn mà ảnh hưởng cuả nó đối với sự thích nghi của sinh vật được giả định như độc lập đối với tất cả các loci khác. 6-1. PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC 6-1-1. LOẠI TRỪ HOÀN TOÀN TÍNH LẶN Bảng 6-1 Tỉ lệ của nhiều kiểu gen trong quần thể trước và sau khi chọn lọc AA Aa aa tần suất cuả a Trước khi chọn lọc p2 2pq q2 q Sau khi chọn lọc p2 2pq p2 2pq p2 2pq Đây là quần thể giao phối để tạo thế hệ kế tiếp 0 q 1 q Thế hệ kế đo 1 .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.