Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, những rối loạn về huyết động trong mổ và giảm đau sau mổ điều trị lõm ngực bằng phẫu thuật Nuss. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 64 bệnh nhân ASA I- II, 8- 21 tuổi (trung bình 15,28 ±2,76) với tỉ lệ nam/nữ là 3,27/1, mổ điều chỉnh lõm ngực bằng phương pháp Nuss. | NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU CHỈNH LÕM NGỰC BẨM SINH TÓM TẮT Mục tiêu Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng những rối loạn về huyết động trong mổ và giảm đau sau mổ điều trị lõm ngực bằng phẫu thuật Nuss. Phương pháp nghiên cứu Tiền cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu 64 bệnh nhân ASA I- II 8- 21 tuổi trung bình 15 28 2 76 với tỉ lệ nam nữ là 3 27 1 mổ điều chỉnh lõm ngực bằng phương pháp Nuss. Tất cả đã được điều chỉnh biến dạng thành công và an toàn với những tai biến thoáng qua trong mổ như ngoại tâm thu 70 và tụt huyết áp 27 hay mạch chậm 5 . Sau mổ hầu hết các bệnh nhân chấp nhận được đau nhờ kiểm soát giảm đau ngoài màng cứng với mức đau trung bình dao động khoảng từ 3 53 0 69 giảm dần đến 2 41 0 61. Biến chứng gồm tràn khí màng phổi 58 và nôn- buồn nôn 11 ngoài ra một trường hợp suy hô hấp cần dẫn lưu màng phởi cấp cứu và một trường hợp di lệch thanh nâng. Kết luận Phẫu thuật điều chỉnh lõm ngực tuy còn mới mẻ ở nước ta nhưng có thể tiến hành phổ biến vì số lượng bệnh khá đông kết quả phẫu thuật tốt và quá trình mổ an toàn nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa nhóm phẫu thuật với nhóm gây mê hồi sức. Từ khóa Gây mê hồi sức lõm ngực bẩm sinh phẫu thuật Nuss gây tê ngoài màng cứng. ABSTRACT CHARACTERISTICS ANESTHESIA OF PECTUS EXCAVATUM REPAIR. Vo Thi Nhat Khuyen Nguyen Van Chung Nguyen Thi Ngoc Đao Y Hoc TP. Ho Chi Minh Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010 7 - 13 Objects Characteristics of pectus excavatum in Vietnam evaluation intraoperative hemodynamic changing and postoperative pain control in Nuss procedure. Methods Prospective descriptive cross-sectional study. Results 64 patients ASA I-II male female 1 aged between 8-21 mean were treated by Nuss procedure in Ho Chi Minh city University Medical Center from 01 2009 to 09 2009. All cases were successfully repaired with some transient hemodynamic changing such as ventricular extrasystole 70 hypo blood pressure 27 and bradycardia 5 . Most of patients sartisfied .