Tên chung quốc tế: Ampicillin Mã ATC: J01C A01, S01A A19 Loại thuốc: Kháng sinh nhóm beta - lactam, phân nhóm penicilin A Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén, chứa ampicilin trihydrat tương đương 250 mg hoặc 500 mg ampicilin Hỗn dịch uống chứa 125 mg, 250 mg ampicilin Lọ bột pha tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền với hàm lượng 125 mg, 250 mg, 500 mg, 1 g, 2 g, 10 g ampicilin Dược lý và cơ chế tác dụng Tương tự penicilin, ampicilin tác động vào quá trình nhân lên của vi khuẩn, ức chế sự. | Ampicilin Tên chung quốc tế Ampicillin Mã ATC J01C A01 S01A A19 Loại thuốc Kháng sinh nhóm beta - lactam phân nhóm penicilin A Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén chứa ampicilin trihydrat tương đương 250 mg hoặc 500 mg ampicilin Hỗn dịch uống chứa 125 mg 250 mg ampicilin Lọ bột pha tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền với hàm lượng 125 mg 250 mg 500 mg 1 g 2 g 10 g ampicilin Dược lý và cơ chế tác dụng Tương tự penicilin ampicilin tác động vào quá trình nhân lên của vi khuẩn ức chế sự tổng hợp mucopeptid của màng tế bào vi khuẩn Phổ kháng khuẩn Ampicilin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng trên cả cầu khuẩn Gram dương và Gram âm Streptoccoccus Pneumococcus vàStaphylococcus không sinh penicilinase. Tuy nhiên hiệu quả trên Streptococcus beta tan huyết và Pneumococcus thấp hơn benzyl penicilin Ampicilin cũng tác dụng trên Meningococcus vàGonococcus. Ampicilin có tác dụng tốt trên một số vi khuẩn Gram âm đường ruột như E. coli Proteus mirabilis Shigella Salmonella. Với phổ kháng khuẩn và đặc tính dược động học ampicilin thường được chọn là thuốc điều trị viêm nhiễm đường tiết niệu viêm túi mật và viêm đường mật. Ampicilin không tác dụng trên một số chủng vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas Klebsiella Proteus. Ampicilin cũng không tác dụng trên những vi khuẩn kỵ khí Bacteroides gây áp xe và các vết thương nhiễm khuẩn trong khoang bụng. Trong các nhiễm khuẩn nặng xuất phát từ ruột hoặc âm đạo ampicilin được thay thế bằng phối hợp clindamycin aminoglycosid hoặc metronidazol aminoglycosid hoặc metronidazol cephalosporin Sau đây là độ nhạy cảm của một vài loại vi khuẩn đối với ampicilin theo phòng xét nghiệm kháng sinh của Bệnh viện Bạch Mai 1996 R Kháng I Trung gian S Nhạy cảm Dược động học Sau khi tiêm bắp 1 liều 500 mg sau 1 giờ đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 8 - 10 mg lít với nửa đời thải trừ là 80 phút. Uống liều 0 5 g sau 2 giờ sẽ có nồng độ đỉnh trong huyết thanh khoảng 3 mg lít. Ở người tình nguyện bình thường sau khi tiêm truyền tĩnh mạch ampicilin với liều 2 5