Tên chung quốc tế: Attapulgite Mã ATC: A07B C04 Loại thuốc: Chất hấp phụ chống ỉa chảy Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén: 600 mg, 630 mg, 750 mg; gói bột 3 g atapulgit hoạt hóa; hỗn dịch uống: 600 mg trong 15 ml, 750 mg trong 15 ml. | Atapulgit Tên chung quốc tế Attapulgite Mã ATC A07B C04 Loại thuốc Chất hấp phụ chống ỉa chảy Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 600 mg 630 mg 750 mg gói bột 3 g atapulgit hoạt hóa hỗn dịch uống 600 mg trong 15 ml 750 mg trong 15 ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Atapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat chủ yếu là một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin Atapulgit hoạt hóa chứa trong hầu hết các chế phẩm có trên thị trường là atapulgit được đốt nóng cẩn thận để tăng khả năng hấp phụ Atapulgit hoạt hóa được dùng làm chất hấp phụ trong ỉa chảy có tác dụng bao phủ mạnh bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màng đồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc. Atapulgit được giả định là hấp phụ nhiều vi khuẩn độc tố và làm giảm mất nước. Nhưng Tổ chức y tế thế giới cho rằng những phát hiện này không có ý nghĩa rõ về mặt lâm sàng. Mặc dù atapulgit có thể làm thay đổi độ đặc và vẻ ngoài của phân nhưng không có bằng chứng xác thực là thuốc này ngăn chặn được sự mất nước và điện giải trong ỉa chảy cấp Dược động học Atapulgit không hấp thu và được đào thải theo phân Chỉ định Điều trị triệu chứng các bệnh đại tràng không đặc hiệu cấp và mạn tính có ỉa chảy đặc biệt ỉa chảy kèm trướng bụng Hội chứng kích ứng ruột Có thể thụt để điều trị hỗ trợ trong viêm loét đại tràng Chống chỉ định Quá mẫn atapulgit Atapulgit không được dùng trong điều trị ỉa chảy cấp ở trẻ em. Thận trọng Tính chất hấp phụ của atapulgit làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ của một số thuốc ở đường ruột ví dụ Tetracyclin Không dùng quá 2 ngày hoặc khi ỉa chảy kèm sốt ỉa chảy phân có máu và chất nhầy sốt cao. Nếu sau khi sử dụng quá 2 ngày vẫn ỉa chảy cần hỏi ý kiến bác sĩ điều trị Khi dùng cho trẻ bị ỉa chảy kèm theo mất nước trước tiên cần bồi phụ nước và điện giải bằng đường uống Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi trừ trường hợp có sự theo dõi của bác sĩ vì nguy cơ mất nước do ỉa chảy Dùng thận trọng ở người to đại tràng do suy giảm trương lực. Đối với người bệnh đái tháo đường cần quan tâm đến hàm