Cefotaxim

Tên chung quốc tế: Cefotaxime Mã ATC: J01D A10 Loại thuốc: Kháng sinh cephalosporin, thế hệ 3 Dạng thuốc và hàm lượng Lọ 0,5 g; 1 g; 2 g bột thuốc, kèm ống dung môi để pha Lọ thuốc nước để tiêm tương ứng với 250 mg, 500 mg và 1 g cefotaxim. Dược lý và cơ chế tác dụng Cefotaxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, có phổ kháng khuẩn rộng. Các kháng sinh trong nhóm đều có phổ kháng khuẩn tương tự nhau, tuy nhiên mỗi thuốc lại khác nhau về tác dụng riêng lên. | Cefotaxim Tên chung quốc tế Cefotaxime Mã ATC J01D A10 Loại thuốc Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 Dạng thuốc và hàm lượng Lọ 0 5 g 1 g 2 g bột thuốc kèm ống dung môi để pha Lọ thuốc nước để tiêm tương ứng với 250 mg 500 mg và 1 g cefotaxim. Dược lý và cơ chế tác dụng Cefotaxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 có phổ kháng khuẩn rộng. Các kháng sinh trong nhóm đều có phổ kháng khuẩn tương tự nhau tuy nhiên mỗi thuốc lại khác nhau về tác dụng riêng lên một số vi khuẩn nhất định. So với các cephalosporin thuộc thế hệ 1 và 2 thì cefotaxim có tác dụng lên vi khuẩn Gram âm mạnh hơn bền hơn đối với tác dụng thủy phân của phần lớn các beta lactamase nhưng tác dụng lên các vi khuẩn Gram dương lại yếu hơn các cephalosporin thuộc thế hệ 1 Cefotaxim dạng muối natri được dùng tiêm bắp. Thuốc hấp thu rất nhanh sau khi tiêm. Nửa đời của cefotaxim trong huyết tương khoảng 1 giờ và của chất chuyển hóa hoạt tính desacetylcefotaxim khoảng 1 5 giờ. Khoảng 40 thuốc được gắn vào protein huyết tương. Nửa đời của thuốc nhất là của desacetylcefotaxim kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và ở người bệnh bị suy thận nặng. Bởi vậy cần phải giảm liều lượng thuốc ở những đối tượng này. Không cần điều chỉnh liều ở người bệnh bị bệnh gan. Cefotaxim và desacetylcefotaxim phân bố rộng khắp ở các mô và dịch. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt mức có tác dụng điều trị nhất là khi viêm màng não. Cefotaxim đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ Ở gan cefotaxim chuyển hóa một phần thành desacetylcefotaxim và các chất chuyển hóa không hoạt tính khác. Thuốc đào thải chủ yếu qua thận trong vòng 24 giờ khoảng 40 - 60 dạng không biến đổi được thấy trong nước tiểu . Probenecid làm chậm quá trình đào thải nên nồng độ của cefotaxim và desacetylcefotaxim trong máu cao hơn và kéo dài hơn. Có thể làm giảm nồng độ thuốc bằng lọc máu. Cefotaxim và desacetylcefotaxim cũng còn có ở mật và phân với nồng độ tương đối cao Các vi khuẩn thường nhạy cảm với thuốc Enterobacter E. coli Serratia Salmonella Shigella P. mirabilis

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.