Tên chung quốc tế: Gonadotropins. Mã ATC: Chorionic gonadotropin: G03G A01. Human menopausal gonadotropin (menotropin): G03G A02. Urofollitropin: G03G A04. Follitropin alfa: G03G A05. Follitropin beta (hormon tái tổ hợp FSH của người): G03G A06. Serum gonadotropin: G03G A03. | Chorionic Gonadotrophin Tên chung quốc tế Gonadotropins. Mã ATC Chorionic gonadotropin G03G A01. Human menopausal gonadotropin menotropin G03G A02. Urofollitropin G03G A04. Follitropin alfa G03G A05. Follitropin beta hormon tái tổ hợp FSH của người G03G A06. Serum gonadotropin G03G A03. Loại thuốc Gonadotropin. Dạng dùng và hàm lượng Bột đê pha tiêm kèm dung môi HCG ống đv đv đv đv. Menotropin 75 đvqt FSH 75 đvqt LH ống. 150 đvqt FSH 150 đvqt LH ống. Follitropin alfa 75 đv ống 150 đv ống. Follitropin beta 50 đv ống 100 đv ống 150 đv ống. Dược lý và cơ chế tác dụng Gonadotropin hoặc gonadotrophin là những hormon điều hòa tuyến sinh dục do thùy trước tuyến yên tiết gồm có FSH hormon kích thích nang noãn và LH hormon hoàng thể hóa . Các gonadotropin này kích thích hoạt động bình thường của tuyến sinh dục và tiết hormon sinh dục ở cả nam và nữ. Trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường FSH kích thích phát triển và làm trưởng thành nang noãn và noãn. Khi nang phát triển sẽ tạo ra estrogen với lượng gia tăng. Giữa chu kỳ kinh estrogen kích thích giải phóng LH. Do đó gây vỡ nang kèm theo phóng noãn và chuyển nang thành hoàng thể tiết ra progesteron. ở nam FSH có vai trò trong tạo tinh trùng còn LH thì kích thích các tế bào kẽ của tinh hoàn tiết testosteron để testosteron tác dụng trực tiếp lên ống sinh tinh. FSH bị ức chế bởi inhibin một peptid do tế bào Sertoli của ống sinh tinh tiết ra. Các chất gonadotropin có hoạt tính LH và hoặc FSH được dùng để điều trị các bệnh vô sinh chủ yếu ở nữ nhưng cũng cả ở nam. Các chất ấy gồm có Gonadotropin nhau thai người hCG do nhau thai tiết ra và lấy được từ nước tiểu phụ nữ có thai. Chất này có hoạt tính LH. Gonadotropin ở người mãn kinh menotropin chiết xuất tinh chế từ nước tiểu người sau mãn kinh chứa hoạt tính FSH và LH. Hoạt tính tương đối in vivo được ấn định bằng một tỷ số tỷ số 1 1 được biết ở menotropin. Urofollitropin chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ sau mãn kinh có hoạt tính FSH. Follitropin alfa và .