Tên chung quốc tế: Albendazole. Mã ATC: P02C A03. Loại thuốc: Thuốc chống giun sán phổ rộng. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 200 mg, 400 mg. Lọ 10 ml hỗn dịch 20 mg/ml (2%) và 40 mg/ml (4%). Dược lý và cơ chế tác dụng Albendazol là một dẫn chất benzimidazol carbamat, về cấu trúc có liên quan với mebendazol. Thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các giun đường ruột như giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus), giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun tóc (Trichuris trichiura), giun. | ALBENDAZOL Tên chung quốc tế Albendazole. Mã ATC P02C A03. Loại thuốc Thuốc chống giun sán phổ rộng. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 200 mg 400 mg. Lọ 10 ml hỗn dịch 20 mg ml 2 và 40 mg ml 4 . Dược lý và cơ chế tác dụng Albendazol là một dẫn chất benzimidazol carbamat về cấu trúc có liên quan với mebendazol. Thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các giun đường ruột như giun móc Ancylostoma duodenale giun mỏ Necator americanus giun đũa Ascaris lumbricoides giun kim Enterobius vermicularis giun lươn Strongyloides stercoralis giun tóc Trichuris trichiura giun Capillaria Capillaria philippinensis giun xoắn Trichinella spiralis và thể ấu trùng di trú ở cơ và da các loại sán dây và ấu trùng sán ở mô như Echinococcusgranulosus E. multilocularis vàE. neurocysticercosis . Albendazol có hoạt tính trên cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của các giun đường ruột và diệt được trứng của giun đũa và giun tóc. Dạng chuyển hóa chủ yếu của albendazol là albendazol sulfoxid vẫn còn tác dụng và giữ vị trí quan trọng về tác dụng dược lý của thuốc. Cơ chế tác dụng của albendazol cũng tương tự như các benzimidazol khác. Thuốc liên kết với các tiểu quản của ký sinh trùng qua đó ức chế sự trùng hợp hóa các tiểu quản thành các vi tiểu quản của bào tương là những bào quan cần thiết cho hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng. Dược động học Ở người sau khi uống albendazol được hấp thu rất kém 5 . Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Để có tác dụng xảy ra ở mô phải dùng liều cao và lâu dài. Do chuyển hóa bước một rất mạnh nên không thấy albendazol hoặc chỉ thấy ở dạng vết trong huyết tương. Sau khi uống một liều duy nhất 400 mg albendazol nồng độ đỉnh của chất chuyển hóa sulfoxid đạt được trong huyết tương khoảng 0 04 - 0 55 microgam ml sau 1 đến 4 giờ. Khi dùng thuốc với thức ăn nhiều chất mỡ nồng độ trong huyết tương tăng lên 2 - 4 lần. Có sự khác nhau lớn giữa các cá thể về nồng độ albendazol sulfoxid trong huyết tương. Đó có thể là do sự hấp thu thất thường và do .