Bệnh được ghi nhận sớm nhất (1958)và chỉ có ở các tỉnh phía Bắc còn goi là bệnh vàng lá di động. Môi giới truyền bệnh là rầy xanh đuôi đen. Khi mới bị bệnh cây lúa chuyển màu vàng từ ngọn xuống gốc, từ mép lá vào giữa lá. Một số trường hợp trước khi chuyển màu vàng lá có màu xanh đậm. Lá lúa ngắn lại và xoè ngang. Cây lúa lùn hẳn xuống, rễ lúa kém phát triển có màu đen và mùi tanh. . | Quản lý dịch bệnh hại lúa - Bệnh do vi-rút Bệnh vàng lụi Transitory yellowing Cầy lúa bị bệnh vàng lùn và ray nâu môi giới íruyen bệnh Bệnh được ghi nhận sớm nhất 1958 và chỉ có ở các tỉnh phía Bắc còn goi là bệnh vàng lá di động. Môi giới truyền bệnh là rầy xanh đuôi đen. Khi mới bị bệnh cây lúa chuyển màu vàng từ ngọn xuống gốc từ mép lá vào giữa lá. Một số trường hợp trước khi chuyển màu vàng lá có màu xanh đậm. Lá lúa ngắn lại và xoè ngang. Cây lúa lùn hẳn xuống rễ lúa kém phát triển có màu đen và mùi tanh. Bệnh nặng cây lúa lụi đi và chết. Bệnh virut lúa cỏ Rice grassy stunnt virus RGSV . Bệnh được phát hiện đầu tiên ở vùng khu bốn cũ và được gọi là bệnh lại mạ . Sau này bệnh được ghi nhận lần lượt ở các tỉnh miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long từ 1978 - 2000. Môi giới truyền bệnh là rầy nâu. Ruộng lúa bệnh virus lúa cỏ Rice grassy stunne virus RGSV w i n .