Tên chung quốc tế: Deferoxamine Mã ATC: V03A C01 Loại thuốc: Thuốc giải độc do ngộ độc sắt, nhôm Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc tiêm: Lọ bột đông khô có chứa deferoxamin dưới dạng mesylat 500 mg Dược lý và cơ chế tác dụng Deferoxamin được dùng như một chất bổ trợ trong điều trị ngộ độc sắt cấp, thuốc có hiệu quả cao khi được dùng sớm. Deferoxamin tác dụng theo cơ chế tạo phức với sắt bằng cách liên kết các ion sắt III vào ba nhóm hydroxamic của phân tử. Phức hợp tạo thành là. | Deferoxamin Tên chung quốc tế Deferoxamine Mã ATC V03A C01 Loại thuốc Thuốc giải độc do ngộ độc sắt nhôm Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc tiêm Lọ bột đông khô có chứa deferoxamin dưới dạng mesylat 500 mg Dược lý và cơ chế tác dụng Deferoxamin được dùng như một chất bổ trợ trong điều trị ngộ độc sắt cấp thuốc có hiệu quả cao khi được dùng sớm. Deferoxamin tác dụng theo cơ chế tạo phức với sắt bằng cách liên kết các ion sắt III vào ba nhóm hydroxamic của phân tử. Phức hợp tạo thành là ferrioxamin hình thành ở nhiều mô nhưng chủ yếu là trong huyết tương. Phức hợp này bền tan trong nước và dễ dàng bài xuất qua thận. Trên lý thuyết 1 gam deferoxamin mesylat có khả năng gắn được khoảng 85 mg sắt dưới dạng ion sắt ba nhưng trên thực tế có lẽ không đạt được như vậy. Deferoxamin có ái lực cao và đặc hiệu với sắt. Nghiên cứu in vitro cho thấy deferoxamin loại được sắt từ ferritin hemosiderin và ở mức độ yếu hơn từ transferrin nhưng không loại được sắt từ cytochrom hoặc hemoglobin. Deferoxamin không gây tăng bài xuất các chất điện giải và các kim loại vi lượng khác. Deferoxamin cũng tạo phức với nhôm và tăng thải trừ chất này qua thận và hoặc có thể loại đi bằng thẩm tách. Dược động học Deferoxamin mesylat được hấp thu kém qua đường tiêu hóa dưới 15 . Sau khi tiêm thuốc được phân bố rộng khắp trong cơ thể thể tích phân bố là 2 6 lít kg ở người khỏe 1 9 lít kg ở người thừa sắt mãn tính. Deferoxamin và ferrioxamin thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Ferrioxamin làm cho nước tiểu có màu hơi đỏ chứng tỏ có sắt với nồng độ cao trong nước tiểu. Sự thải trừ sắt thường cao nhất ở lúc bắt đầu điều trị chứng tỏ chỉ có dạng kim loại dễ tiếp cận mới được tạo phức. Chỉ định Ngộ độc sắt cấp khi nồng độ sắt trong huyết thanh trên 450 - 500 microgam decilít hoặc khi có dấu hiệu điển hình của ngộ độc sắt trên lâm sàng Thừa sắt mãn tính thứ phát do truyền máu thường xuyên trong điều trị bệnh thalassemia thiếu máu bẩm sinh và thiếu máu khác Chẩn đoán và điều trị nhiễm sắc tố sắt Điều trị tình trạng .