Dextran 40

Tên chung quốc tế: Dextran 40 Mã ATC: B05A A05 Loại thuốc: Thuốc thay thế huyết tương Dạng thuốc và hàm lượng Dextran (TLPT 40000) 10 g/100 ml, natri clorid 0,9 g/100ml. Na+ 154 mmol/lít, Cl - 154 mmol/lít, áp suất thẩm thấu khoảng 330 mOsm/lít Dextran (TLPT 40000) 10 g/100 ml, glucose. 1H2O loại pha thuốc tiêm 5,5 g/100 ml, áp suất thẩm thấu khoảng 365 mOsm/lít Chai 500 ml Dược lý và cơ chế tác dụng Dextran 40 là dung dịch dextran có phân tử lượng thấp, phân tử lượng trung bình khoảng 40000 Dung dịch có tác. | Dextran 40 Tên chung quốc tế Dextran 40 Mã ATC B05A A05 Loại thuốc Thuốc thay thế huyết tương Dạng thuốc và hàm lượng Dextran TLPT 40000 10 g 100 ml natri clorid 0 9 g 100ml. Na 154 mmol lít Cl - 154 mmol lít áp suất thẩm thấu khoảng 330 mOs m lít Dextran TLPT 40000 10 g 100 ml glucose. 1H2O loại pha thuốc tiêm 5 5 g 100 ml áp suất thẩm thấu khoảng 365 mOsm lít Chai 500 ml Dược lý và cơ chế tác dụng Dextran 40 là dung dịch dextran có phân tử lượng thấp phân tử lượng trung bình khoảng 40000 Dung dịch có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn. Tác dụng duy trì thể tích kéo dài trong 3 - 4 giờ. Dung dịch có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn đề phòng huyết khối mà không ảnh hưởng lên loại nhóm máu Do áp suất thẩm thấu cao hơn huyết tương nên dịch từ khoang gian bào bị kéo vào trong nội mạch bởi vậy làm tăng thể tích tuần hoàn mỗi gam dextran trong tuần hoàn gắn với 20 - 25 ml nước . Kết quả là thể tích máu tuần hoàn tăng nhiều hơn thể tích dextran đã được truyền vào. Tác dụng này chỉ được thấy rõ sau 15 phút và rõ rệt hơn so với dung dịch dextran có phân tử lượng 70000. Sau 4 giờ hầu như tác dụng tăng thể tích tuần hoàn sẽ hết thể tích máu được dextran TLPT 40000 thay thế hầu như đã trở về bình thường Nhờ khả năng gắn với nước mạnh mà dextran phân tử lượng thấp cải thiện các tính chất lưu biến của máu và vì thế có tác dụng đặc hiệu lên vi tuần hoàn Tăng cấp dịch vào mô tăng cung cấp oxygen cho mô dẫn đến làm loãng máu giảm độ quánh của máu tăng cung lượng tim và giảm sức cản ngoại biên Đồng thời sự ngưng tập tiểu cầu cũng như sự tạo thành phức hợp fibrinogen - fibrin bị ức chế và bị đảo ngược. Điểm đặc biệt này giải thích vì sao các dung dịch dextran phân tử lượng thấp lại được dùng để đề phòng tắc mạch Nửa đời thải trừ vào khoảng 8 giờ thể tích phân bố vào khoảng 6 - 7 lít trong lòng mạch . Thuốc đào thải nhanh qua thận trong giờ đầu sau khi truyền rồi sau đó chậm hơn. Phân tử dextran có phân tử lượng hoặc thấp hơn đào thải nhanh qua thận. Phân tử dextran có

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.