Tên chung quốc tế: Diatrizoate. Mã ATC: V08A A01. Loại thuốc: Chất cản quang thẩm thấu cao. Dạng thuốc và hàm lượng Lọ 100 ml dung dịch uống hoặc dùng qua trực tràng có hàm lượng 370 mg iod/ml. Ống hoặc lọ tiêm 10 ml, 20 ml, và lọ tiêm 50 ml, 100 ml, 250 ml, 500 ml dung dịch tiêm vô trùng chứa meglumin diatrizoat và natri diatrizoat với hàm lượng thay đổi chứa khoảng 145 mg, 309 mg, 325 mg, 370 mg iod/ml. Tá dược của thuốc uống hoặc dùng qua trực tràng: Dinatri edetat, natri sacharin,. | Diatrizoat Tên chung quốc tế Diatrizoate. Mã ATC V08A A01. Loại thuốc Chất cản quang thẩm thấu cao. Dạng thuốc và hàm lượng Lọ 100 ml dung dịch uống hoặc dùng qua trực tràng có hàm lượng 370 mg iod ml. Ồng hoặc lọ tiêm 10 ml 20 ml và lọ tiêm 50 ml 100 ml 250 ml 500 ml dung dịch tiêm vô trùng chứa meglumin diatrizoat và natri diatrizoat với hàm lượng thay đổi chứa khoảng 145 mg 309 mg 325 mg 370 mg iod ml. Tá dược của thuốc uống hoặc dùng qua trực tràng Dinatri edetat natri sacharin polysorbat 80. Tá dược của thuốc tiêm Calci dinatri edetat dinatri edetat nước cất tiêm vô trùng hoặc nước cất tiêm không gây sốt. Dược lý và cơ chế tác dụng Diatrizoat là chất cản quang iod dạng ion. Cả muối meglumin và muối natri đều được sử dụng rộng rãi trong X quang chẩn đoán. Hỗn hợp hai muối thường được ưa dùng để giảm thiểu các tác dụng phụ. Sử dụng meglumin diatrizoat và natri diatrizoat không căn cứ vào tác dụng dược lý của chúng mà dựa vào sự phân bố và thải trừ của chúng trong cơ thể. Tiêm bắp hoặc tiêm vào mạch muối diatrizoat có thể tạo bài niệu thẩm thấu. Dược động học Các diatrizoat được hấp thụ rất kém qua đường tiêu hóa. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết thanh của diatrizoat đưa vào cơ thể là không đáng kể dưới 5 . Diatrizoat được nhanh chóng thải trừ ở dạng không đổi qua lọc cầu thận nếu không bị suy chức năng thận trên 95 liều tiêm vào mạch được thải trừ trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Khoảng từ 1 đến 2 liều sử dụng có thể thải trừ trong phân qua bài tiết mật và có thể qua niêm mạc ruột. Có thể phát hiện vết diatrizoat trong các dịch khác của cơ thể như mồ hôi nước mắt nước bọt và dịch vị. Ở người bệnh bị suy thận nặng diatrizoat được thải trừ ra nước tiểu chậm và 10 - 50 liều tiêm vào mạch được thải trừ trong phân chủ yếu qua bài tiết mật. Diatrizoat qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ. Diatrizoat được đào thải qua thẩm tách màng bụng hoặc thẩm tách thận nhân tạo. Có thể quan sát được ngay hình ảnh các tĩnh mạch và động mạch sau khi tiêm mạch diatrizoat hoặc có .