Thuốc Diclofenac

Tên chung quốc tế: Diclofenac. Mã ATC: M01A B05, M02A A15, S01B C03. Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid. Dạng thuốc và hàm lượng Diclofenac được dùng chủ yếu dưới dạng muối natri. Muối diethylamoni và muối hydroxyethylpyrolidin được dùng bôi ngoài. Dạng base và muối kali cũng có được dùng làm thuốc uống. Liều lượng diclofenac được tính theo diclofenac natri. Viên nén: 25 mg; 50 mg; 100 mg. Ống tiêm: 75 mg/2 ml; 75 mg/3 ml. Viên đạn: 25 mg; 100 mg. Thuốc nước nhỏ mắt: 0,01%. . | Diclofenac Tên chung quốc tế Diclofenac. Mã ATC M01A B05 M02A A15 S01B C03. Loại thuốc Thuốc chống viêm không steroid. Dạng thuốc và hàm lượng Diclofenac được dùng chủ yếu dưới dạng muối natri. Muối diethylamoni và muối hydroxyethylpyrolidin được dùng bôi ngoài. Dạng base và muối kali cũng có được dùng làm thuốc uống. Liều lượng diclofenac được tính theo diclofenac natri. Viên nén 25 mg 50 mg 100 mg. Ống tiêm 75 mg 2 ml 75 mg 3 ml. Viên đạn 25 mg 100 mg. Thuốc nước nhỏ mắt 0 01 . Thuốc gel để xoa ngoài 10 mg g. Dược lý và cơ chế tác dụng Diclofenac dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin prostacyclin và thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm. Diclofenac cũng điều hòa con đường lipoxygenase và sự kết tụ tiểu cầu. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác diclofenac gây hại đường tiêu hóa do giảm tổng hợp prostaglandin dẫn đến ức chế tạo mucin chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa . Prostaglandin có vai trò duy trì tưới máu thận. Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây viêm thận kẽ viêm cầu thận hoại tử nhú và hội chứng thận hư đặc biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mạn tính. Với những người bệnh này các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng suy thận cấp và suy tim cấp. Diclofenac được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc được hấp thu nhanh hơn nếu uống lúc đói. Diclofenac gắn rất nhiều với protein huyết tương chủ yếu với albumin 99 . Khoảng 50 liều uống được chuyển hóa qua gan lần đầu và sinh khả dụng trong máu tuần hoàn xấp xỉ 50 sinh khả dụng của liều tiêm tĩnh mạch. Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương xuất hiện 2 giờ sau khi uống nồng độ trong dịch bao hoạt dịch đạt mức cao nhất sau khi uống từ 4 đến 6 giờ. Tác dụng của thuốc xuất hiện 20 - 30 phút sau tiêm bắp 30 - .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.