Tên chung quốc tế: Dipyridamole. Mã ATC: B01A C07. Loại thuốc: Thuốc kháng tiểu cầu. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén uống chứa 25 mg, 50 mg và 75 mg dipyridamol. Nang giải phóng chậm chứa 200 mg dipyridamol. Thuốc tiêm tĩnh mạch: 10 mg/2 ml (chỉ dùng trong chẩn đoán). Dược lý và cơ chế tác dụng Dipyridamol chống tạo huyết khối bằng cách ức chế cả kết tụ lẫn kết dính tiểu cầu, vì vậy ức chế tạo cục huyết khối mới, do làm tăng tiêu hao tiểu cầu. Dipyridamol còn kéo dài thời gian sống. | Dipyridamol Tên chung quốc tế Dipyridamole. Mã ATC B01A C07. Loại thuốc Thuốc kháng tiểu cầu. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén uống chứa 25 mg 50 mg và 75 mg dipyridamol. Nang giải phóng chậm chứa 200 mg dipyridamol. Thuốc tiêm tĩnh mạch 10 mg 2 ml chỉ dùng trong chẩn đoán . Dược lý và cơ chế tác dụng Dipyridamol chống tạo huyết khối bằng cách ức chế cả kết tụ lẫn kết dính tiểu cầu vì vậy ức chế tạo cục huyết khối mới do làm tăng tiêu hao tiểu cầu. Dipyridamol còn kéo dài thời gian sống của tiểu cầu ở người mắc bệnh van tim ở những người này đời sống tiểu cầu bị rút ngắn. Thuốc cũng duy trì số lượng tiểu cầu ở người bệnh mổ tim hở. Dipyridamol cũng gián tiếp gây giãn mạch do hai cơ chế Ức chế sự thu giữ adenosin bởi hồng cầu và ức chế men GMP vòng - phosphodiesterase. Adenosin một chất giãn mạch mạnh chống lại tiểu cầu kết dính và kết tụ do kích thích adenylyl cyclase. Dipyridamol cũng ức chế men AMP vòng -phosphodiesterase và bằng cách đó làm tăng tác dụng của cả adenosin và của các prostacyclin có hoạt tính ức chế kết tụ tiểu cầu. Dược động học Dipyridamol được hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa với mức độ thay đổi tùy theo cá thể. Sau khi uống một liều dipyridamol nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt trong vòng 45 - 150 phút. Dipyridamol phân bố rộng rãi trong các mô và có trong sữa mẹ. Một lượng nhỏ qua nhau thai. Thuốc liên kết khoảng 91 - 99 với protein huyết tương chủ yếu với albumin và cả với glycoprotein acid alpha 1 alpha1 - AGP . Sau khi uống nồng độ dipyridamol giảm dần theo 2 pha. Nửa đời của thuốc trong pha đầu khoảng 40 - 80 phút và nửa đời của pha đào thải cuối cùng khoảng 10 - 12 giờ. Dipyridamol chuyển hóa ở gan và đào thải vào mật chủ yếu ở dạng monoglucuronid và một lượng nhỏ ở dạng diglucuronid. Dipyridamol và các glucuronid có thể theo vòng tuần hoàn ruột - gan và đào thải chủ yếu qua phân. Một lượng nhỏ đào thải qua nước tiểu. Chỉ định Dipyridamol là thuốc phụ thêm cùng thuốc chống đông coumarin để dự phòng trong những trường