Erythropoietin

Tên chung quốc tế: Erythropoietin. Mã ATC: B03X A01. Loại thuốc: Thuốc kích thích tạo hồng cầu. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc nước để tiêm 2000 đvqt/ml; 4000 đvqt/ml; 5000 đvqt/ml; 10000 đvqt/ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Erythropoietin là một hormon thiết yếu để tạo hồng cầu từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương. Phần lớn hormon này do thận sản xuất để đáp ứng với thiếu oxygen mô, một phần nhỏ (10% đến 14%) do gan tổng hợp (gan là cơ quan chính sản xuất ra erythropoietin ở bào thai). . | Erythropoietin Tên chung quốc tế Erythropoietin. Mã ATC B03X A01. Loại thuốc Thuốc kích thích tạo hồng cầu. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc nước để tiêm 2000 đvqt ml 4000 đvqt ml 5000 đvqt ml 10000 đvqt ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Erythropoietin là một hormon thiết yếu để tạo hồng cầu từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương. Phần lớn hormon này do thận sản xuất để đáp ứng với thiếu oxygen mô một phần nhỏ 10 đến 14 do gan tổng hợp gan là cơ quan chính sản xuất ra erythropoietin ở bào thai . Erythropoietin tác dụng như một yếu tố tăng trưởng kích thích hoạt tính gián phân các tế bào gốc dòng hồng cầu và các tế bào tiền thân sớm hồng cầu tiền nguyên hồng cầu . Hormon này cũng còn có tác dụng gây biệt hóa kích thích biến đổi đơn vị tạo quần thể hồng cầu CFU thành tiền nguyên hồng cầu. Epoetin alpha và epoetin beta là những erythropoietin người tái tổ hợp chứa 165 acid amin. Epoetin và erythropoietin tự nhiên hoàn toàn giống nhau về trình tự acid amin và có chuỗi oligosaccharid rất giống nhau trong cấu trúc hydrat carbon. Phân tử của chúng có nhiều nhóm glycosyl nhưng epoetin alpha và epoetin beta khác nhau về vị trí các nhóm glycosyl. Epoetin có tác dụng sinh học như erythropoietin nội sinh và hoạt tính là 129000 đơn vị cho 1 mg hormon. Sau khi tiêm khoảng 1 tuần epoetin làm tăng đáng kể tế bào gốc tạo máu ở ngoại vi. Trong vòng 3 đến 4 tuần hematocrit tăng phụ thuộc vào liều dùng. Các tế bào gốc CFU - GM và CFU - mix bình thường không phải là những tế bào sản xuất hồng cầu. Như vậy khi được dùng với liều điều trị epoetin có thể tác dụng lên cả hai dòng tế bào dòng hồng cầu và dòng tủy bào . ở người bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc do mất máu kín đáo erythropoietin có thể không gây được đáp ứng hoặc duy trì tác dụng. Erythropoietin không tác dụng khi uống. Dược động học của erythropoietin tiêm dưới da khác với khi tiêm tĩnh mạch và đường dưới da có ưu điểm hơn vì cho phép duy trì với liều thấp hơn. Sau khi tiêm dưới da 12 - 18 giờ nồng độ trong huyết thanh đạt mức cao .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.