Tên chung quốc tế: Estriol, Oestriol. Mã ATC: G03C A04. Phân Loại thuốc: Estrogen. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén: 0,25 mg, 1 mg, 2 mg. Kem bôi âm đạo: 0,01%, 0,1%. Dược lý và cơ chế tác dụng Estriol là một trong 3 estrogen tự nhiên chính ở nữ. Estriol là một sản phẩm của quá trình khử của estradiol và estron và được phát hiện với nồng độ cao trong nước tiểu, đặc biệt ở nước tiểu người mang thai. Estriol có hoạt tính estrogen tương đối yếu. . | Estriol Tên chung quốc tế Estriol Oestriol. Mã ATC G03C A04. Phân Loại thuốc Estrogen. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 0 25 mg 1 mg 2 mg. Kem bôi âm đạo 0 01 0 1 . Dược lý và cơ chế tác dụng Estriol là một trong 3 estrogen tự nhiên chính ở nữ. Estriol là một sản phẩm của quá trình khử của estradiol và estron và được phát hiện với nồng độ cao trong nước tiểu đặc biệt ở nước tiểu người mang thai. Estriol có hoạt tính estrogen tương đối yếu. Giống như các estrogen khác estriol có tác dụng sinh lý và chuyển hóa tương tự. Estriol kích thích tăng sinh tế bào ở nội mạc tử cung như vậy có thể là một yếu tố nguy cơ nếu có tế bào ung thư. Estriol ngăn cản tiêu xương duy trì khối xương và giảm nguy cơ tim mạch bằng cách tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao HDL và giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp LDL ở nữ mãn kinh. Tác dụng của estriol đối với đông máu còn chưa rõ nhưng có một tác dụng estrogen chọn lọc đến biểu mô tiết niệu - sinh dục và tương đối ít có tác dụng đến nội mạc tử cung. Estriol đặc biệt có tác dụng trong điều trị các triệu chứng trong thời kỳ mãn kinh chống lại teo âm đạo và các biểu hiện rối loạn vận mạch bốc hỏa không ổn định. Estriol cũng được dùng để phòng ngừa loãng xương mãn kinh. Teo âm đạo và biểu mô đường tiết niệu đáp ứng với 1 liệu trình ngắn estriol bôi vào âm đạo trong 1 vài tuần. Estriol làm biểu mô âm đạo trở lại bình thường và như vậy giúp phục hồi vi khuẩn chí bình thường và pH sinh lý ở âm đạo do đó làm tăng sức đề kháng đường tiết niệu sinh dục chống lại nhiễm khuẩn và viêm. Không giống các estrogen khác estriol tác dụng ngắn vì chỉ bị giữ lại một thời gian ngắn ở nhân các tế bào nội mạc tử cung do đó ít có khả năng tăng sinh nội mạc tử cung khi dùng tổng liều khuyến cáo hàng ngày. Liệu pháp toàn thân cần thiết để điều trị các triệu chứng vận mạch và phải dùng ít nhất 1 năm. Ở nữ còn tử cung phải cho thêm progestogen để giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Nếu dùng estrogen tại chỗ lâu dài cần phải cho uống progestogen trong 10 - 14 .