Estron (Foliculin)

Tên chung quốc tế: Estrone. Mã ATC: G03C A07, G03C C04. Loại thuốc: Estrogen. Dạng thuốc và hàm lượng Estron: Hỗn dịch tiêm: 2 mg/ml, 5 mg/ml. Estropipat: Dạng uống: Viên 0,75 mg, tương đương 0,625 mg estron natri sulfat. Viên 1,5 mg, tương đương 1,25 mg estron natri sulfat. Viên 3 mg, tương đương 2,5 mg estron natri sulfat. Dạng kem bôi âm đạo: 1,5 mg/g. Dược lý và cơ chế tác dụng Estron là estrogen chủ yếu ở nam và ở nữ mãn kinh. Estron có hiệu lực kém estradiol nhưng mạnh hơn estriol. Giống như các. | Estron Foliculin Tên chung quốc tế Estrone. Mã ATC G03C A07 G03C C04. Loại thuốc Estrogen. Dạng thuốc và hàm lượng Estron Hỗn dịch tiêm 2 mg ml 5 mg ml. Estropipat Dạng uống Viên 0 75 mg tương đương 0 625 mg estron natri sulfat. Viên 1 5 mg tương đương 1 25 mg estron natri sulfat. Viên 3 mg tương đương 2 5 mg estron natri sulfat. Dạng kem bôi âm đạo 1 5 mg g. Dược lý và cơ chế tác dụng Estron là estrogen chủ yếu ở nam và ở nữ mãn kinh. Estron có hiệu lực kém estradiol nhưng mạnh hơn estriol. Giống như các hormon steroid khác estron tác động chủ yếu điều hòa biểu hiện gen . Hormon ưa mỡ này khuếch tán thụ động qua màng tế bào và gắn vào một thụ thể ở nhân để điều hòa sự phiên mã các gen đích. Thụ thể estrogen có ở đường sinh sản nữ và ở cả một số mô của nam. Thụ thể estrogen ở tất cả các mô được mã hóa bằng một gen duy nhất. Estrogen chịu trách nhiệm về sự tăng trưởng và phát triển bình thường của cơ quan sinh dục nữ và duy trì các đặc tính sinh dục phụ. Estrogen làm tăng sinh nội mạc tử cung trong vòng kinh có phóng noãn trong khi đó progesteron ức chế quá trình này. Ngoài các tác dụng sinh lý đó estrogen có nhiều tác dụng chuyển hóa. Tác dụng chủ yếu của estrogen là ngăn cản tiêu xương tác động đến tăng trưởng xương làm đóng các đầu xương ở trẻ gái và duy trì khối xương ở nữ sau mãn kinh. Estrogen có thể đóng góp vào duy trì một cân bằng dương về calci bằng cách tăng nồng độ cytochrom P450 hydroxylase để chuyển đổi vitamin D thành dạng hoạt động chất 1 25 - dihydroxyvitamin D3 ở thận. Estrogen cũng có thể giữ muối và nước trong cơ thể. Tác dụng quan trọng hơn của estrogen đối với chuyển hóa lipid là làm tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao HDL và giảm lipoprotein tỷ trọng thấp LDL . Tuy nhiên triglycerid hơi tăng. Các thay đổi đó trong lipoprotein huyết thanh có thể giải thích một phần nguy cơ tim mạch giảm rõ ràng ở nữ sau mãn kinh dùng liệu pháp thay thế estrogen. Estrogen làm biến đổi thành phần mật bằng cách tăng tiết cholesterol và giảm tiết acid mật. Điều .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.