Etoposid

Tên chung quốc tế: Etoposide. Mã ATC: L01C B01. Loại thuốc: Chống ung thư (dẫn chất podophylotoxin). Dạng thuốc và hàm lượng Nang mềm gelatin chứa 50 mg và 100 mg etoposid. Etoposid tiêm lọ 5 ml, 7,5 ml, 25 ml, 50 ml, dung dịch vàng nhạt có pH 3 4. Mỗi ml chứa 20 mg etoposid. Dược lý và cơ chế tác dụng Epotosid có tác dụng làm ngừng giai đoạn trung kỳ trên nguyên bào sợi của gà con, nhưng tác dụng chính của nó ở các tế bào động vật có vú là ở giai đoạn. | Etoposid Tên chung quốc tế Etoposide. Mã ATC L01C B01. Loại thuốc Chống ung thư dẫn chất podophylotoxin . Dạng thuốc và hàm lượng Nang mềm gelatin chứa 50 mg và 100 mg etoposid. Etoposid tiêm lọ 5 ml 7 5 ml 25 ml 50 ml dung dịch vàng nhạt có pH 3 -4. Mỗi ml chứa 20 mg etoposid. Dược lý và cơ chế tác dụng Epotosid có tác dụng làm ngừng giai đoạn trung kỳ trên nguyên bào sợi của gà con nhưng tác dụng chính của nó ở các tế bào động vật có vú là ở giai đoạn G2. Có 2 đáp ứng khác nhau tùy theo liều. Ở nồng độ cao lớn hơn hoặc bằng 10 microgam ml in vitro các tế bào tham gia quá trình phân bào bị phân giải. Ở nồng độ thấp 0 3 - 10 microgam ml các tế bào bị ức chế ở giai đoạn tiền kỳ. Thuốc không ức chế tập hợp sợi thoi. Tác dụng chủ yếu của etoposid ở mức đại phân tử là làm gẫy chuỗi DNA do tương tác với DNA topoisomerase II hoặc tạo thành các gốc tự do. Dược động học Dùng đường uống độ hấp thu của thuốc có thay đổi trung bình khoảng 50 liều etoposid được hấp thu. Thuốc được phân bố nhanh và nồng độ trong huyết tương giảm ở 2 pha với nửa đời phân bố khoảng 1 5 giờ và nửa đời thải trừ cuối cùng từ 3 - 19 giờ. Các thể tích phân bố trung bình ở giai đoạn ổn định giảm xuống từ 18 - 29 lít hay từ 7 - 17 lít m2. Thuốc qua hàng rào máu - não rất ít với nồng độ ở dịch não tủy bằng 1 - 10 nồng độ thuốc trong huyết tương. Nồng độ thuốc trong phổi bình thường cao hơn trong trường hợp phổi bị di căn và tại khối u nguyên phát bằng tại mô bình thường của cơ tử cung. Thuốc liên kết chặt chẽ với protein huyết tương khoảng 97 in vitro và được chuyển hóa ở gan. Etoposid bài xuất theo nước tiểu và phân dưới dạng nguyên vẹn và các chất chuyển hóa. Khoảng 45 lượng thuốc được bài xuất qua nước tiểu trong 72 giờ trong đó 2 3 ở dạng không biến đổi 16 lượng thuốc được bài tiết theo phân và 6 hoặc ít hơn được bài tiết qua mật. Không thấy có sự khác nhau về chuyển hóa và bài tiết etoposid giữa đường uống và đường truyền tĩnh mạch. Chỉ định Etoposid được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.