Tên chung quốc tế: Fenofibrate. Mã ATC: C10A B05. Loại thuốc: Thuốc hạ lipid máu (nhóm fibrat). Dạng thuốc và hàm lượng Nang 67 mg, 100 mg, 200 mg (vi hạt). Dược lý và cơ chế tác dụng Fenofibrat, dẫn chất của acid fibric, là thuốc hạ lipid máu. Thuốc ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, làm giảm các thành phần gây vữa xơ (lipoprotein tỷ trọng rất thấp VLDL và lipoprotein tỷ trọng thấp LDL) làm tăng sản xuất lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), và còn làm giảm triglycerid máu. Do đó, cải thiện đáng kể. | Fenofibrat Tên chung quốc tế Fenofibrate. Mã ATC C10A B05. Loại thuốc Thuốc hạ lipid máu nhóm fibrat . Dạng thuốc và hàm lượng Nang 67 mg 100 mg 200 mg vi hạt . Dược lý và cơ chế tác dụng Fenofibrat dẫn chất của acid fibric là thuốc hạ lipid máu. Thuốc ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan làm giảm các thành phần gây vữa xơ lipoprotein tỷ trọng rất thấp VLDL và lipoprotein tỷ trọng thấp LDL làm tăng sản xuất lipoprotein tỷ trọng cao HDL và còn làm giảm triglycerid máu. Do đó cải thiện đáng kể sự phân bố cholesterol trong huyết tương. Fenofibrat được dùng để điều trị tăng lipoprotein - huyết typ Ila typ Ilb typ III typ IV và typ V cùng với một chế độ ăn rất hạn chế về lipid. Fenofibtrat có thể làm giảm 20 - 25 cholesterol toàn phần và 40 - 50 triglycerid trong máu. Điều trị bằng fenofibrat cần phải liên tục. Dược động học Fenofibrat được hấp thu ngay ở đường tiêu hóa cùng với thức ăn. Hấp thu thuốc bị giảm nhiều nếu uống sau khi nhịn ăn qua đêm. Thuốc nhanh chóng thủy phân thành acid fenofibric có hoạt tính chất này gắn nhiều vào albumin huyết tương và có thể đẩy các thuốc kháng vitamin K ra khỏi vị trí gắn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện khoảng 5 giờ sau khi uống thuốc. Ở người có chức năng thận bình thường nửa đời trong huyết tương vào khoảng 20 giờ nhưng thời gian này tăng lên rất nhiều ở người mắc bệnh thận và acid fenofibric tích lũy đáng kể ở người bệnh suy thận uống fenofibrat hằng ngày. Acid fenofibric đào thải chủ yếu theo nước tiểu 70 trong vòng 24 giờ 88 trong vòng 6 ngày chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronic ngoài ra còn có acid fenofibric dưới dạng khử và chất liên hợp glucuronic của nó. Không thấy xảy ra điều gì nghiêm trọng khi ngừng dùng fibrat thậm chí sau khi đã điều trị lâu ngày và cắt thuốc đột ngột. Chỉ định Fenofibrat được sử dụng trong điều trị rối loạn lipoprotein huyết các tip Ila Ilb III IV và V phối hợp với chế độ ăn. Chống chỉ định Suy thận nặng. Rối loạn chức năng gan nặng. Trẻ dưới 10 tuổi. Thận trọng Nhất thiết phải thăm dò