Tên chung quốc tế: Fludrocortisone. Mã ATC: H02A A02. Loại thuốc: Mineralocorticoid. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 0,1 mg fludrocortison acetat. Dược lý và cơ chế tác dụng Fludrocortison là một dẫn xuất tổng hợp của hydrocortison (9a fluorohydrocortison) có tác dụng rất mạnh đến chuyển hóa muối (giữ Na+, thải K+) gấp khoảng 100 lần hơn so với hydrocortison, còn tác dụng trên chuyển hóa glucid (liên quan đến chống viêm) gấp khoảng 10 lần so với chất này. Do tác dụng mạnh trên cân bằng chất điện giải và nước, nên fludrocortison chỉ dành để. | Fludrocortisone Tên chung quốc tế Fludrocortisone. Mã ATC H02A A02. Loại thuốc Mineralocorticoid. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 0 1 mg fludrocortison acetat. Dược lý và cơ chế tác dụng Fludrocortison là một dẫn xuất tổng hợp của hydrocortison 9a -fluorohydrocortison có tác dụng rất mạnh đến chuyển hóa muối giữ Na thải K gấp khoảng 100 lần hơn so với hydrocortison còn tác dụng trên chuyển hóa glucid liên quan đến chống viêm gấp khoảng 10 lần so với chất này. Do tác dụng mạnh trên cân bằng chất điện giải và nước nên fludrocortison chỉ dành để uống trong điều trị suy vỏ thượng thận tiên phát và thứ phát phụ trợ về mặt chuyển hóa muối trong liệu pháp thay thế hydrocortison. Fludrocortison được hấp thu tốt qua đường uống. Thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương. Nửa đời sinh học trong huyết tương là 3 - 5 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài 1 5 ngày đến 3 ngày. Chuyển hóa chủ yếu ở gan cũng có một phần ở thận và bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Chỉ định Điều trị thay thế trong suy vỏ thượng thận nguyên phát và thứ phát bệnh Addison . Hội chứng quá sản vỏ thượng thận bẩm sinh mất muối. Chống chỉ định Nhiễm nấm toàn thân nhiễm khuẩn cấp tính hoặc có tiền sử mẫn cảm với corticoid. Thận trọng Do tác dụng mạnh giữ natri trong cơ thể không nên dùng fludrocortison ngoài các bệnh được chỉ định ở trên. Corticosteroid có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị làm giảm sức đề kháng và làm nhiễm khuẩn lan rộng. Nếu nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình điều trị phải dùng ngay kháng sinh thích hợp. Thận trọng khi có loãng xương mới phẫu thuật tạo nối thông ruột bệnh tâm thần loét dạ dày tá tràng lao đái tháo đường tăng huyết áp suy tim Herpes mắt viêm loét đại tràng không đặc hiệu suy thận nhược cơ. Trẻ em đang dùng thuốc corticosteroid ức chế miễn dịch bị thủy đậu hoặc sởi có thể gây tử vong. Không tiêm phòng hoặc chủng đậu trong thời gian dùng thuốc. Tác dụng phụ xuất hiện khi ngừng thuốc quá nhanh hoặc dùng kéo dài với liều cao. Để tránh suy thượng thận do