Foscarnet Natri

Tên chung quốc tế: Foscarnet sodium. Mã ATC: J05A D01. Loại thuốc: Kháng virus (toàn thân). Dạng thuốc và hàm lượng Lọ thủy tinh 250 và 500 ml để tiêm truyền, chứa natri foscarnet hexahydrat 24 mg/ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Foscarnet natri (trinatri phosphonoformat) là chất tương tự pyrophosphat vô cơ có tác dụng ức chế tất cả các virus herpes và HIV được biết ở người. Thuốc cũng có tác dụng chống các chủng virus Herpes simplex (HSV) typ 1 và 2 kháng aciclovir, virus Varicella zoster (VZV), virus Epstein - Barr (EBV) và. | Foscarnet Natri Tên chung quốc tế Foscarnet sodium. Mã ATC J05A D01. Loại thuốc Kháng virus toàn thân . Dạng thuốc và hàm lượng Lọ thủy tinh 250 và 500 ml để tiêm truyền chứa natri foscarnet hexahydrat 24 mg ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Foscarnet natri trinatri phosphonoformat là chất tương tự pyrophosphat vô cơ có tác dụng ức chế tất cả các virus herpes và HIV được biết ở người. Thuốc cũng có tác dụng chống các chủng virus Herpes simplex HSV typ 1 và 2 kháng aciclovir virus Varicella zoster VZV virus Epstein - Barr EBV và cytomegalovirus CMV . Ngoài ra thuốc cũng có tác dụng chống HIV và virus viêm gan B. Điều trị viêm võng mạc do CMV cải thiện lâm sàng ở 90 người bệnh. Tuy vậy không đạt được tác dụng duy trì vì thuốc chỉ có tác dụng kìm virus do đó sẽ tái nhiễm virus khi ngừng điều trị nếu người bệnh suy giảm miễn dịch. In vitro nồng độ ức chế đối với CMV thường là 100 đến 300 micromol lít và nồng độ ức chế sao chép các virus herpes khác bao gồm phần lớn các chủng CMV kháng ganciclovir và chủng HSV và VZV kháng aciclovir là 80 - 200 micromol lít. Nồng độ 500 - 1000 micromol lít ức chế thuận nghịch sự tăng sinh và tổng hợp DNA của các tế bào không nhiễm. Foscarnet kháng virus thông qua ức chế thuận nghịch polymerase của virus. Các dữ liệu dược lực học chứng tỏ sao chép của HIV và virus herpes bị ức chế ở nồng độ điều trị đạt được của foscarnet tuy nhiên nồng độ foscarnet cần cho ức chế như vậy biến thiên rộng. Các dữ liệu dược động học cho thấy foscarnet đào thải qua thận chuyển hóa rất ít và phân bố rộng rãi từ tuần hoàn vào các mô. Tuy nhiên dược động học của thuốc biến thiên rất nhiều từ người bệnh này đến người bệnh khác và từ lần điều trị này đến lần điều trị khác trên cùng một người bệnh. Rất nhiều nồng độ khác nhau đã được ghi nhận đặc biệt đối với nồng độ thuốc trong huyết tương. Dược động học của thuốc trong tế bào chưa xác định được rõ do đó khó có thể đưa ra một phác đồ liều lượng tối ưu chuẩn dựa trên số liệu trung bình của dược lực học và dược động

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.