Tên chung quốc tế: Glycerol. Mã ATC: A06A G04, A06A X01. Loại thuốc: Nhuận tràng thẩm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu. Dạng thuốc và hàm lượng Dạng uống (Osmoglyn): Glycerin 50% với kali sorbat trong tá dược lỏng và vị chanh. Ðạn trực tràng (Sani - supp): Glycerin và natri stearat (các cỡ trẻ em và người lớn). Thuốc trực tràng (Fleet, Babylax): 4 ml/dụng cụ đặt. Thuốc nhỏ mắt (Ophthalgan): Glycerin khan có thêm 0,55% clorobutanol. Dược lý và cơ chế tác dụng Glycerol là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu, có các đặc tính hút. | Glycerol Tên chung quốc tế Glycerol. Mã ATC A06A G04 A06A X01. Loại thuốc Nhuận tràng thẩm thấu thuốc xổ thuốc thẩm thấu. Dạng thuốc và hàm lượng Dạng uống Osmoglyn Glycerin 50 với kali sorbat trong tá dược lỏng và vị chanh. Đạn trực tràng Sani - supp Glycerin và natri stearat các cỡ trẻ em và người lớn . Thuốc trực tràng Fleet Babylax 4 ml dụng cụ đặt. Thuốc nhỏ mắt Ophthalgan Glycerin khan có thêm 0 55 clorobutanol. Dược lý và cơ chế tác dụng Glycerol là một tác nhân loại nước qua thẩm thấu có các đặc tính hút ẩm và làm trơn. Khi uống glycerol làm tăng tính thẩm thấu huyết tương làm cho nước thẩm thấu từ các khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương. Glycerol đã được dùng uống làm giảm áp suất nhãn cầu và giảm thể tích dịch kính trong phẫu thuật mắt và để phụ trị trong điều trị glôcôm cấp thuốc uống Osmoglyn . Glycerol có thể dùng bôi ngoài để giảm phù nề giác mạc nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa thuốc tra mắt Ophthalgan . Glycerol đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp suất nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ. Glycerol thường được dùng qua đường trực tràng biệt dược Feet Babylax Sani - supp để hút dịch vào đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón. Thuốc còn có tác dụng gây trơn và làm mềm phân. Dược động học Khi uống Glycerol dễ dàng hấp thụ ở ống tiêu hóa và được chuyển hóa nhiều. Trực tràng Hấp thu kém. Chuyển hóa Glycerol chuyển hóa chủ yếu ở gan 20 chuyển hóa ở thận. Chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hóa đào thải vào nước tiểu. Nửa đời thải trừ 30 - 45 phút. Chỉ định Táo bón. Giảm phù nề giác mạc giảm áp lực nhãn cầu. Giảm áp lực nội sọ ít sử dụng trên lâm sàng . Chống chỉ định Quá mẫn với glycerol hoặc bất kỳ một thành phần nào của thuốc. Phù phổi mất nước nghiêm trọng. Khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn. Thận trọng Glycerol phải được dùng thận trọng đối với người bệnh bị bệnh tim thận hay gan. Glycerol có thể gây tăng đường huyết