Imipenem

Tên chung quốc tế: Imipenem and enzyme inhibitor. Mã ATC: J01D H51. Loại thuốc: Kháng sinh. Dạng thuốc và hàm lượng Bột để tiêm: Tiêm bắp: Imipenem 500 mg và cilastatin 500 mg; imipenem 750 mg và cilastatin 750 mg. Tiêm tĩnh mạch: Imipenem 250 mg và cilastatin 250 mg; imipenem 500 mg và cilastatin 500 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Imipenem là một kháng sinh có phổ rất rộng thuộc nhóm beta - lactam. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn nhanh do tương tác với một số protein gắn kết với penicilin (PBP) trên màng ngoài. | Imipenem Tên chung quốc tế Imipenem and enzyme inhibitor. Mã ATC J01D H51. Loại thuốc Kháng sinh. Dạng thuốc và hàm lượng Bột để tiêm Tiêm bắp Imipenem 500 mg và cilastatin 500 mg imipenem 750 mg và cilastatin 750 mg. Tiêm tĩnh mạch Imipenem 250 mg và cilastatin 250 mg imipenem 500 mg và cilastatin 500 mg. Dược lý và cơ chế tác dụng Imipenem là một kháng sinh có phổ rất rộng thuộc nhóm beta - lactam. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn nhanh do tương tác với một số protein gắn kết với penicilin PBP trên màng ngoài của vi khuẩn. Qua đó ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn theo cơ chế giống như các kháng sinh beta -lactam khác. về lâm sàng imipenem được chứng minh có tác dụng chống những vi khuẩn quan trọng nhất bao gồm phần lớn các vi khuẩn Gram dương Gram âm ưa khí và kỵ khí. Imipenem cũng bền vững với các beta -lactamase của vi khuẩn. Imipenem được sử dụng phối hợp với cilastatin là một chất ức chế sự phân hủy của imipenem bởi enzym dehydropeptidase có trong ống thận và tăng cường sự thu hồi của thuốc này. Cilastatin không có tác dụng kháng khuẩn đối với beta - lactamase. Imipenem có tác dụng rất tốt in vitro chống vi khuẩn Gram dương ưa khí bao gồm đa số các chủng Staphylococcus Streptococcus và một số Enterococcus. Ngoại lệ là Enterococcus faecium thường kháng thuốc và một số lượng ngày càng tăng chủngStaphylococcus aureus kháng methicilin và Staphylococcus coagulase âm tính. Imipenem cũng có tác dụng rất tốt in vitro chống Escherichia coli Klebsiella spp. Citrobacter spp. Morganella morganii vàEnterobacter spp. Thuốc có phần kém mạnh hơn đối vớiSerratia marcescens Proteus mirabilis Proteus dương tính với indol và Providencia stuartii. Đa số các chủngPseudomonas aeruginosa đều nhạy cảm. Tuy nhiên sự phát triển tính kháng thuốc của một số chủng Pseudomonas aeruginosa đã được mô tả trong quá trình điều trị với imipenem - cilastatin. Nhiều chủng Ps. cepacia và hầu hết các chủngXanthomonas maltophilia đều kháng. Đa số các vi khuẩn kỵ khí đều bị ức chế bởi imipenem bao

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.