Intralipid

Tên chung quốc tế: INTRALIPID Mã ATC: Chưa có. Loại thuốc: Cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể. Dạng thuốc và hàm lượng Nhũ dịch để truyền tĩnh mạch, có chứa 10, 20 hoặc 30% dầu đậu tương. Dược lý và cơ chế tác dụng Lipid dùng để truyền tĩnh mạch (intralipid) là nhũ dịch của dầu đậu tương, được nhũ hóa bằng các phospholipid lấy từ lòng đỏ trứng. Intralipid gồm hỗn hợp các triglycerid trung tính của các acid béo chủ yếu như acid linoleic, oleic, palmitic, linolenic, stearic, với xấp xỉ 60% acid béo là những. | Intralipid Tên chung quốc tế INTRALIPID Mã ATC Chưa có. Loại thuốc Cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể. Dạng thuốc và hàm lượng Nhũ dịch để truyền tĩnh mạch có chứa 10 20 hoặc 30 dầu đậu tương. Dược lý và cơ chế tác dụng Lipid dùng để truyền tĩnh mạch intralipid là nhũ dịch của dầu đậu tương được nhũ hóa bằng các phospholipid lấy từ lòng đỏ trứng. Intralipid gồm hỗn hợp các triglycerid trung tính của các acid béo chủ yếu như acid linoleic oleic palmitic linolenic stearic với xấp xỉ 60 acid béo là những acid béo cần thiết. Kích thước và tính chất sinh học của các tiểu phân nhũ dịch rất gần với tính chất sinh lý của các vi thể nhũ trấp. Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch intralipid nhờ lipoprotein lipase các triglycerid được thủy phân thành acid béo tự do và glycerol sau đó các acid béo tự do tới các mô ở đây chúng bị oxy hóa để cung cấp năng lượng cho hoạt động của cơ thể hoặc được tái tổng hợp thành triglycerid để dự trữ hay tham gia tạo thành các cấu trúc cơ quan. Glycerin được chuyển hóa thành carbon dioxyd và glycogen hoặc được sử dụng để tổng hợp chất béo của cơ thể. Chế phẩm lipid có nồng độ đậm đặc tiêm truyền tĩnh mạch rất phù hợp cho những người cần hạn chế đưa dịch vào cơ thể. Intralipid còn được dùng cho người có nhu cầu về năng lượng tăng hoặc có yêu cầu về năng lượng cơ bản. Năng lượng có chứa trong chế phẩm intralipid 30 là 12 6 MJ 3000 kilocalo lit nồng độ osmol lít của intralipid 30 khoảng 310 m. Osm lít pH của intralipid là khoảng 8. Intralipid được dùng để tiêm truyền tĩnh mạch chậm là một phần của chế độ dinh dưỡng theo đường tiêm truyền thường kết hợp với các amino acid hoặc dung dịch carbon hydrat. Khi sử dụng như nguồn cung cấp năng lượng liều lượng của intralipid được xác định bởi nhu cầu về năng lượng và trạng thái lâm sàng của người bệnh. Lượng intralipid dùng không nên vượt quá 60 lượng calo cần thiết của người bệnh. Chỉ định Intralipid được chỉ định trong những trường hợp cần bổ sung dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa để cung cấp năng lượng và acid béo

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.