Iohexol

Tên chung quốc tế: Iohexol. Mã ATC: V08A B02. Loại thuốc: Chất cản quang loại không ion hóa. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc tiêm iohexol 140 mg iod/ml; lọ 50 ml, 200 ml. Thuốc tiêm iohexol 180 mg iod/ml; lọ 10 ml, 15 ml, 50 ml. Thuốc tiêm iohexol 210 mg iod/ml; lọ 15 ml, 50 ml, 100 ml. Thuốc tiêm iohexol 240 mg iod/ml; lọ 10 ml, 20 ml, 50 ml, 200 ml. Thuốc tiêm iohexol 300 mg iod/ml; lọ 10 ml, 20 ml, 40 ml, 50 ml, 75 ml, 100 ml, 200 ml. Thuốc tiêm iohexol. | lohexol Tên chung quốc tế lohexol. Mã ATC V08A B02. Loại thuốc Chất cản quang loại không ion hóa. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc tiêm iohexol 140 mg iod ml lọ 50 ml 200 ml. Thuốc tiêm iohexol 180 mg iod ml lọ 10 ml 15 ml 50 ml. Thuốc tiêm iohexol 210 mg iod ml lọ 15 ml 50 ml 100 ml. Thuốc tiêm iohexol 240 mg iod ml lọ 10 ml 20 ml 50 ml 200 ml. Thuốc tiêm iohexol 300 mg iod ml lọ 10 ml 20 ml 40 ml 50 ml 75 ml 100 ml 200 ml. Thuốc tiêm iohexol 350 mg iod ml lọ 20 ml 40 ml 50 ml 100 ml 200 ml. Tất cả các chế phẩm trên đều chứa 1 21 mg tromethamin và 0 1 mg calci dinatri edetat. Dược lý và cơ chế tác dụng lohexol là một thuốc cản quang không ion hóa. Thuốc có khả năng tăng hấp thu X - quang khi thuốc đi qua cơ thể vì vậy làm hiện rõ cấu trúc cơ thể. Mức độ cản quang của thuốc tỷ lệ thuận với toàn lượng nồng độ và thể tích chất cản quang có iod trên đường tia X. Truyền nhỏ giọt iohexol vào bàng quang thận niệu quản tử cung và vòi tử cung cho phép nhìn thấy những vùng này. Sau khi tiêm trong màng não tủy vào khoang dưới màng nhện iohexol khuếch tán vào dịch não tủy và cho phép nhìn thấy khoang dưới màng nhện ở đầu và ống sống. Sau khi tiêm vào mạch iohexol cản quang làm mạch này hiện rõ trên dòng chảy và cho phép nhìn thấy cấu trúc bên trong cho đến khi máu bị pha loãng đáng kể. Dược động học Khi truyền nhỏ giọt vào bàng quang có một lượng nhỏ iohexol được hấp thu qua bàng quang. Khi truyền nhỏ giọt vào tử cung phần lớn iohexol trong khoang tử cung thoát xuống âm đạo ngay sau khi kết thúc thủ thuật. Tuy nhiên bất cứ chất cản quang nào còn lại trong tử cung hoặc khoang màng bụng đều được hấp thu toàn thân trong vòng 60 phút. Nếu các ống vòi trứng bị tắc nghẽn và giãn nở thì có thể tới 24 giờ iohexol chưa được hấp thu. Khi tiêm trong màng não tủy iohexol khuếch tán lên phía trên nhờ dịch não tủy thấm vào các bao rễ dây thần kinh nhánh rễ dây thần kinh và các vùng hẹp của khoang dưới màng nhện. Iohexol cũng vào dịch ngoài tế bào mô não và mặt màng mềm mô não và tiểu não kề .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.