Streptomycin

Tên chung quốc tế: Streptomycine. Mã ATC: A07A A04, J01G A01. Loại thuốc: Kháng sinh nhóm aminoglycosid. Dạng thuốc và hàm lượng Streptomycin không được hấp thu qua đường ruột nên phải dùng đường tiêm bắp. Streptomycin dùng tiêm bắp dưới dạng muối sulfat (streptomycin sulfat). Liều lượng tính theo streptomycin base. Lọ 1 g (bột để pha tiêm). Bột streptomycin hòa tan vào dung môi thích hợp (nước cất pha tiêm, natri clorid đẳng trương) trước khi dùng. Một lọ streptomycin chứa tương ứng 1 g streptomycin base). . | Streptomycin Tên chung quốc tế Streptomycine. Mã ATC A07A A04 J01G A01. Loại thuốc Kháng sinh nhóm aminoglycosid. Dạng thuốc và hàm lượng Streptomycin không được hấp thu qua đường ruột nên phải dùng đường tiêm bắp. Streptomycin dùng tiêm bắp dưới dạng muối sulfat streptomycin sulfat . Liều lượng tính theo streptomycin base. Lọ 1 g bột để pha tiêm . Bột streptomycin hòa tan vào dung môi thích hợp nước cất pha tiêm natri clorid đẳng trương trước khi dùng. Một lọ streptomycin chứa tương ứng 1 g streptomycin base . Dược lý và cơ chế tác dụng Streptomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn cản quá trình tổng hợp bình thường protein của vi khuẩn. Phổ kháng khuẩn của streptomycin bao gồm vi khuẩn Gram âm hiếu khí và một số vi khuẩn Gram dương streptomycin không có tác dụng với vi khuẩn yếm khí. Streptomycin có hoạt tính đặc biệt chống M. tuberculosis và M. bovis. Streptomycin cũng có hoạt tính chống một số vi khuẩn Gram dương và Gram âm hiếu khí như Brucella Francisella tularensis Yersinia pestis Calymmatobacterium granulomatis Escherichia coli Proteus spp. Aerobacter aerogenes Klebsiella pneumoniae Enterococci faecalis Streptococcus viridans Haemophylus ducreyi Haemophylus influenza. Các chủng trực khuẩn Gram âm và cầu khuẩn Gram dương kháng streptomycin đã xuất hiện làm hạn chế áp dụng điều trị của streptomycin. Nhiều chủng thường nhạy cảm với streptomycin nhưng sau vài ngày hoặc vài tuần điều trị đã trở nên kháng. Hầu hết các chủng Pseudomonas aeruginosa kháng streptomycin. Hiện nay streptomycin được dùng phối hợp cùng các thuốc chống lao khác để điều trị bệnh lao. Dược động học Một giờ sau khi tiêm bắp 1 g streptomycin dạng muối sulfat nồng độ đỉnh huyết tương đạt khoảng 25 - 50 microgam ml và giảm dần khoảng 50 sau 5 - 6 giờ. Streptomycin phân bố vào hầu hết các mô và dịch cơ thể. Nồng độ đáng kể trong dịch màng phổi và hang lao. Streptomycin thấm qua màng nhau thai nồng độ ở dây rốn tương đương trong máu mẹ. Một lượng nhỏ .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
2    394    1    30-06-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.