Tham khảo tài liệu 'hướng dẫn điều trị các bệnh lợn part 8', nông - lâm - ngư, nông nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | VI. BỆNH SÁN LÁ RUỘT FASIOLOPSIOSIS BUSKI ĩ. Nguyên nhân gây bệnh là do sán lá Fasiolopsiosis buski ký sinh trong ruột non của lợn. Sán ưưởng .thành có hình dẹt giống hình một chiếc lá. Kích thước 20-75 x8 - 20mm. Sán có 2 giác giác miệng và giác bụng để bám vào ruột. Sán đẻ trung bình mỗi ngày - trứng. Mỗi sán trưởng thành đều có cơ quan sinh dục cái noãn hoàn và cơ quari sinh dục đực nên có thể tự thụ tinh trứng hoặc 2 cá thể sán thụ tinh vđi nhau gọi là hiện tượng lưỡng tính dị thụ tinh. Trứng sán theo phân ra ngoài. Gặp điều kiện thuận lợi nhiệt độ 18-32 c có nưóc và ánh sáng sẽ nở thành mao ấu. Mao ấu bơi lội trong nước sẽ tìm và chui vào vật chủ trung gian là các loại ốc Planorbis coenums Seg-mentina nitideỉla s. schmachkeri Gyraulus Saigonensis và Hippeutis cantori. Từ lúc mao ấu vào ốc phát triển thành metacercariae ở nước ta phải mất 42-54 ngày. Trong ốc mao ấu phát triển qua các giai đoạn redi mẹ sau 9-10 ngày redi con sau 13 ngày và vĩ ấu sau 25-30 ngày. Vĩ âu sẽ chui ra khỏi gan ốc ra ngoài tự nhiên rụng đuôi trở thành kén Metacercariae rồi Adolescaria kén bám vào cây cỏ thủy sinh. LỢn ăn phải cây cỏ rau có kén sẽ nhiễm sán lá ruột. Từ khi kén vào ruột lợn cho đến khi phát triển thành sán trưởng thành cần 73-91 ngày. Tỉ lệ cảm nhiễm sán lá ruột phụ thuộc vào lứa tuổi LỢn dưđi 2 tháng tuổi tỉ lệ nhiễm 16 6 . Lợn từ 3-4 tháng tuổi tĩ lệ nhiễm 45 8 . LỢn từ 5-7 tháng tuổi tì lệ nhiễm 58 3 . Trên 8 tháng tuổi tỉ lệ nhiễm 70 8 . 2. Biểu kiện tâm sàng Biểu hiện rõ nhất của lợn nhiễm sán lá ruột là còi cọc thiếu máu suy nhược do sán chiếm đoạt châ t dinh dưỡng. Nhất là lợn con 3-4 tháng tuổi vẫn ăn khỏe nhưhg không lớn tâng trọng rất thấp gây thiệt hại kinh tế. LỢn nái nuôi con nhiễm sán lá ruột không những gầy mã còn giẫm lượng sữa ảnh hưởng đến sinh trưởng ỈỢn con và tí lệ lợn con ĩa phân trắng cao hơn ở các đàn lợn mà ỈỢn nái không nhiễm bệnh. Sán lá ruột gây tác hại cơ giới khi di chuyển trong ruột non tạo điều .