Hydrogen là nguyên tố nguyên thủy, tức là có trước khi hình thành các ngôi sao vì chính bản thân các ngôi sao được cấu tạo từ hydrogen. Các ngôi sao và thiên hà gồm 98% hydrogen và helium. Năm 1939 Hans Bethe phát hiện ra các kim loại được chế tạo từ trong tâm các sao. Trong những năm 60, các nhà thiên văn nhận thấy rằng lượng helium so với hydrogen không thay đổi từ sao này đến sao khác, trong khi các kim loại nặng thì sự khác biệt có thể đến ngàn lần. Chúng luôn. | Phối hợp nhiệt hạch nơi mặt Trời và ngôi sao Hydrogen là nguyên tố nguyên thủy tức là có trước khi hình thành các ngôi sao vì chính bản thân các ngôi sao được cấu tạo từ hydrogen. Các ngôi sao và thiên hà gồm 98 hydrogen và helium. Năm 1939 Hans Bethe phát hiện ra các kim loại được chế tạo từ trong tâm các sao. Trong những năm 60 các nhà thiên văn nhận thấy rằng lượng helium so với hydrogen không thay đổi từ sao này đến sao khác trong khi các kim loại nặng thì sự khác biệt có thể đến ngàn lần. Chúng luôn có cùng tỷ lệ hydrogen chiếm 3 4 và helium 1 4 về khối lượng. Helium hồm 2 proton và 2 neutron rất bền nên không kết hợp với các nucleon khác để tạo ra các nguyên tố khác và sống rất lâu . Mặt trời cháy sáng cho năng lượng 3 9 x 1026 watts từ 5 tỉ năm. Mặt Trời đốt hydrogen trong một lò hạch nhân. Phản ứng phối hợp trong mặt Trời là một chuỗi gồm nhiều giai đoạn trong đó Hydrogen bị đốt cháy theo sơ đồ sau 1H 1H- 2H e V e e 7 7 1H 1H- 2H e V e e 7 7 2H 1H- 3He 7 2H 1H- - He 7 3He 3He Ị4He 1H 1H Chu kỳ bắt đầu bằng sự va chạm giữa hai proton 1H 1H để tạo ra deuteron 2H với sự tạo thành một positron e và một neutrino v . positron e gặp tức khắc điện tử tự do e- và hai hạt tử mang điện tích khác nhau này triệt tiêu lẫn nhau . Năng lượng của khối lượng chúng được tỏa ra dưới dạng 2 quang tử gamma y . Ngay khi deuteron được tạo ra nó lại va chạm ngay một proton 1H khác và tạo thành một nhân 3He và một photon Y. Hai nhân 3He gặp nhau cho phản ứng 3He 3He -- 4He 2v 6 Y Cuối cùng sẽ dẫn tới sự kết hợp của 4 proton và 2 electron để tạo thành một hạt alpha a 4He 2 neutrinos và 6 photons Y. Và phản ứng cuối cùng là 4 1H 2 e- -- 4He 2 v 6 Y Năng lượng được phóng thích trong phản ứng này là DE Dmc2 4. - 931 MeV u MeV Trong đó u là khối lượng của một nguyên tử Hydrogène và u là của helium. Neutrino và photon Y không có khối lượng chúng không tham dự vào con toán năng lượng tạo .