Với dạng bào chế đặc biệt viên bao tan trong ruột, hoạt chất là acide acétylsalicylique được giải phóng và hấp thu vào cơ thể tại đoạn thứ hai của tá tràng. Acide acétylsalicylique được thủy phân trong huyết tương thành chất chuyển hóa có hoạt tính là acide salicylique. Chất này phần lớn liên kết với protéine huyết tương. Viên bao tan trong ruột 500 mg : hộp 50 viên. | ASPIRINE PH8 Với dạng bào chế đặc biệt viên bao tan trong ruột hoạt chất là acide acétylsalicylique được giải phóng và hấp thu vào cơ thể tại đoạn thứ hai của tá tràng. Acide acétylsalicylique được thủy phân trong huyết tương thành chất chuyển hóa có hoạt tính là acide salicylique. Chất này phần lớn liên kết với protéine huyết tương. Viên bao tan trong ruột 500 mg hộp 50 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên Acide acétylsalicylique 500 mg DƯỢC LỰC - Giảm đau ngoại biên. - Hạ sốt. - Kháng viêm ở liều cao. - Chống kết tập tiểu cầu. DƯỢC ĐỘNG HỌC Với dạng bào chế đặc biệt viên bao tan trong ruột hoạt chất là acide acétylsalicylique được giải phóng và hấp thu vào cơ thể tại đoạn thứ hai của tá tràng. Acide acétylsalicylique được thủy phân trong huyết tương thành chất chuyển hóa có hoạt tính là acide salicylique. Chất này phần lớn liên kết với protéine huyết tương. Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau 6 đến 7 giờ. Đào thải qua nước tiểu tăng theo pH nước tiểu. Thời gian bán hủy của acide salicylique là từ 3 đến 9 giờ và tăng theo liều sử dụng. CHỈ ĐỊNH - Điều trị triệu chứng các chứng đau và hoặc sốt. - Bệnh thấp khớp. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Dị ứng đã biết với dẫn xuất salicylate và các chất cùng nhóm nhất là các kháng viêm không stéroide. - Loét dạ dày-tá tràng tiến triển. - Bệnh chảy máu do thể tạng hoặc mắc phải. - Nguy cơ xuất huyết. - Phụ nữ có thai 3 tháng cuối xem Lúc có thai và cho con bú. - Méthotrexate với liều 15 mg tuần xem Tương tác thuốc. - Các thuốc uống chống đông máu khi dẫn xuất salicylate được dùng ở liều cao trong các bệnh thấp khớp xem Tương tác thuốc. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Không nên chỉ định viên 500 mg cho trẻ em ở lứa tuổi này nên dùng những dạng có hàm lượng thấp hơn. Không nên chỉ định aspirine trong bệnh thống phong goutte . Aspirine phải được sử dụng thận trọng trong những trường hợp - có tiền sử loét dạ dày tá tràng và xuất huyết tiêu hóa - suy thận