Lục thập hoa giáp là gì

"Lục thập hoa giáp" là gì? Lục thập hoa giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60 Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số đó, gọi là lịch can chi. có 6 chu kỳ hàng can tức là có 6 giáp mà mỗi chu kỳ hàng can hay mỗi giáp gồm 10 can (đó là: Giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quí) nên gọi là lục thập hoa giáp. Năm: Hết một vòng 60 năm từ giáp tý đến quí hợi. Từ năm thứ. | Lục thập hoa giáp là gì Lục thập hoa giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60 Cách tính năm tháng ngày giờ đều theo hệ số đó gọi là lịch can chi. có 6 chu kỳ hàng can tức là có 6 giáp mà mỗi chu kỳ hàng can hay mỗi giáp gồm 10 can đó là Giáp ất bính đinh mậu kỷ canh tân nhâm quí nên gọi là lục thập hoa giáp. Năm Hết một vòng 60 năm từ giáp tý đến quí hợi. Từ năm thứ 61 trở lại giáp tý năm thứ 121 181 . cũng trở lại giáp tý. Đó là một điều trở ngại cho việc nghiên cứu sử nếu không ghi chiều vua nào thì rất khó xác định. Một gia đình có ông và cháu cùng một tuổi có khi tính tuổi cháu nhiều hơn tuổi ông vậy nên khi tình thành dương lịch cần phải chú ý cộng trừ bội số của 60. Con số cuối cùng của năm dương lịch ứng với các can 0 canh ví dụ canh tý 1780 2 nhâm 3 quí 4 giáp 5 ất ví dụ ất dậu 1945 6 bính 7 đinh 8 mậu 9 Kỷ Bảng tính đổi năm lịch can chi thành năm dương lịch Cách tính Cộng hoặc trừ bội số 60 còn dư bao nhiêu đối chiếu bảng dưới đây sẽ biết năm Can- Chi Chi can giáp ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quí Tý 04 16 28 40 52 Sửu 05 17 29 41 53 Dần 54 06 18 30 42 Mão 55 07 19 31 43 Thìn 44 56 08 20 32 Tỵ 45 57 09 21 33 Ngọ 34 46 58 10 22 Mùi 35 47 59 11 23 Thân 24 36 48 00 12 Dậu 25 37 49 01 13 Tuất 14 26 38 50 02 Hợi 15 27 39 51 03 Tháng Tháng giêng âm lịch luôn luôn là tháng dần tháng hai là mão cứ tuân theo thứ tự đó đến tháng 11 là tý tháng chạp là Sửu 12 tháng ứng với 12 chi . Tháng giêng của năm có hàng can giáp hoặc kỷ ví dụ năm giáp tý kỷ hợi là tháng bính dần. Tháng giêng của năm có hàng can bính tân là tháng canh dần Tháng giêng của năm có hàng can đinh nhâm là tháng nhâm dần. Tháng giêng của năm có hàng can mậu quí là tháng giáp dần Trường hợp năm có tháng nhuận thì cứ theo tháng chính không đổi . Ngày ngày âm lịch và ngày can chi chênh lệch nhau rất khó xác định. vị âm lịch trong 19 năm có 7 tháng nhuận lại có tháng đủ 30 ngày tháng thiếu29 ngày theo trình tự không nhất định nên tính ngày can chi theo dương lịch dễ hơn .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.