Báo cáo: "Các nguồn phóng xạ tự nhiên"

Cường độ các thành phần tia vũ trụ thứ cấp phụ thuộc vào độ cao của bầu khí quyển. Thành phần hadron giảm rất nhanh theo chiều cao từ trên xuống và hầu như bằng không tại mặt biển. Thành phần electron-photon có cường độ lớn ở độ cao lớn và bị hấp thụ rất nhanh khi đi đến mặt đất, có cường độ không đáng kể so với thành phần muon. Tại mặt biển, cường độ các thành phần cứng và mềm bằng Ihard= 1, hạt/ và Isoft= 0, hạt/. Như vậy cường độ tia vũ trụ thứ cấp ở mặt biển vào khoảng 100 lần bé hơn cường. | Các nguồn phóng xạ tự nhiên Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Đăng Khoa Nguyễn Thị Ngọc Trâm Nguyễn Thị Hoài Thu Nguyễn Ngọc Vân MỤC LỤC Các nhân phóng xạ nguyên thủy 1 Tia vũ trụ 2 Phân bố phóng xạ trong đất, đá 3 Những vùng phông tự nhiên cao 4 NGUỒN PHÓNG XẠ TN Vỏ trái đất Thực Phẩm Nước biển Tia vũ trụ Cơ thể người Sự phân bố các nguồn phóng xạ tự nhiên 1) Trong lớp vỏ trái đất Phông phóng xạ trên trái đất gồm các nhân phóng xạ tồn tại cả trước và khi trái đất được hình thành Henry becquerel Năm 1896 nhà bác học người Pháp Becquerel phát hiện ra chất phóng xạ tự nhiên, đó là uranium và con cháu của nó Uranium gồm 3 đồng vị khác nhau: U238 : chiếm 99,3% U235 : chiếm 0,7% U234 : chiếm Thuộc cùng một họ gọi là họ uranium Thành viên đầu tiên của một họ khác, gọi là họ actinium Th232 là thành viên đầu tiên của họ thorium. Ba họ phóng xạ cơ bản Thorium (Th232) Actinium (U235) Uranium (U238) Đặc điểm chung: Thành viên thứ nhất là đồng vị phóng xạ sống lâu, với . | Các nguồn phóng xạ tự nhiên Sinh viên thực hiện: Hồ Ngọc Đăng Khoa Nguyễn Thị Ngọc Trâm Nguyễn Thị Hoài Thu Nguyễn Ngọc Vân MỤC LỤC Các nhân phóng xạ nguyên thủy 1 Tia vũ trụ 2 Phân bố phóng xạ trong đất, đá 3 Những vùng phông tự nhiên cao 4 NGUỒN PHÓNG XẠ TN Vỏ trái đất Thực Phẩm Nước biển Tia vũ trụ Cơ thể người Sự phân bố các nguồn phóng xạ tự nhiên 1) Trong lớp vỏ trái đất Phông phóng xạ trên trái đất gồm các nhân phóng xạ tồn tại cả trước và khi trái đất được hình thành Henry becquerel Năm 1896 nhà bác học người Pháp Becquerel phát hiện ra chất phóng xạ tự nhiên, đó là uranium và con cháu của nó Uranium gồm 3 đồng vị khác nhau: U238 : chiếm 99,3% U235 : chiếm 0,7% U234 : chiếm Thuộc cùng một họ gọi là họ uranium Thành viên đầu tiên của một họ khác, gọi là họ actinium Th232 là thành viên đầu tiên của họ thorium. Ba họ phóng xạ cơ bản Thorium (Th232) Actinium (U235) Uranium (U238) Đặc điểm chung: Thành viên thứ nhất là đồng vị phóng xạ sống lâu, với thời gian bán rã được đo theo các đơn vị địa chất Mỗi họ đều có một thành viên dưới dạng khí phóng xạ, chúng là các đồng vị khác nhau của nguyên tố radon chu kỳ bán rã 4, năm chu kỳ bán rã 7, năm chu kỳ bán rã 1, năm Khí 86Rn222 được gọi là radon, thời gian bán rã 3,825 ngày Khí 86Rn219 được gọi là actinon, thời gian bán rã 3,92s Khí 86Rn220 được gọi là thoron, thời gian bán rã 52s Sản phẩm cuối cùng trong mỗi họ đều là chì Lý do chính gây nên phông phóng xạ tự nhiên của môi trường Pb206 Pb207 Pb208 Thorium (Th232) Họ 4n Uranium (U238) Họ 4n+2 Actinium (U235) Họ 4n+3 Ngoài các đồng vị phóng xạ trong ba họ thorium, uranium và actinium, trong tự nhiên còn tồn tại một số đồng vị phóng xạ với số nguyên tử thấp Hạt nhân Độ giàu đồng vị (%) Thời gian bán rã ( năm) Các bức xạ chính Các hạt (MeV) Gamma K40 0,0119 1, 1,35 1,46 MeV Rb87 27,85 5, 0,275 Không có La138 0,089 1, 1,0 0,80; 1,43 MeV Sm147 15,07 1, 2,18 Không có Lu176 2,6 3, 0,43 .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
27    166    2    30-04-2024
187    150    10    30-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.