Tham khảo tài liệu '450 giống cây trồng mới năng suất cao tập 1 part 7', nông - lâm - ngư, nông nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | 99. NN-8 1. Giống được nhập nội từ Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI năm 1968 và đã được đưa vào sản xuất trên diện tích rộng ở nhiều tỉnh trong những năm vừa qua. 2. Giống có chiều cao cây trung bình là 90-100 cm. Thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân là 175-185 ngày. Nâng suất trung bình đạt 50 tạ ha. Trong điều kiện thâm canh tốt có thể cho năng suất 60-65 tạ ha. Hạt gạo có tỷ lệ bạc bụng cao. Tỷ lệ ra gạo trên 70 . Chất lượng gạo và cơm ở mức trung bình. Giống này thường bị nhiễm rầy nặng. Nhiễm bệnh đạo ôn bệnh khô vẳn bệnh bạc lá ở mức trung bình. Giống có đặc tính chịu chua khá. Chịu rét ở mức trung bình. Chống đổ vào loại khá. 3. Giống này gieo cấy thích hợp ở các loại đất cát pha thịt nhẹ và đất thịt trên các chân ruộng vàn vàn trũng thuộc các vùng đổng bằng sông Hồng trung du Bắc Trung Bộ và vùng núi ấm. Thời vụ cấy tốt nhất là các trà Xuân sớm. Gieo mạ ở vùng trung du và đồng bằng sông Hồng vào thời gian 1-10 12. Cấy xong trước 5 2 với tuổi mạ 5-6 lá thật. Ở vùng Bấc Trung Bộ gieo mạ vào 5-15 12. Cấy xong trước 25 2. Ở các vùng núi ấm phía Bắc nước ta gieo mạ vào 20-25 11. Cấy xong trước 5 3. Mật độ cấy 50-55 khóm m2 mỗi khóm cấy 4-5 dảnh. Giống này chịu được mức độ thâm canh cao. Lượng phân bón cho 1 ha là 10 tấn phân chuồng 100-120 kg N 60-80 kg P2O5 40 kg . tương đương với 350 kg phân chuồng 115 9-10 kg phân ưrê 12-15 kg phân supe phốt phát 3-4 kg phân kali cho 1 sào Bắc Bộ. Trong sản xuất giống này thường bị rầy nâu gây hại nặng. Một số nơi có thể bị bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá gây hại. Cho nên khi cấy giống lúa này cần đặc biệt chú ý công tác bảo vệ thực vật và sẵn sàng để phòng trừ sâu bệnh. 100. NR11 1. Giống được chọn tạo từ tổ hợp lai NN75-2 X CR203. Được công nhận giống nãm 1996. Viện KHKT nông nghiệp Việt Nam. 2. Chiều cao cây trung bình là 85-95 cm. Thời gian sinh trưởng ở trà Xuân muộn 135-145 ngày ở trà Mùa sớm là 115-120 ngày. Khả năng sinh trưởng trung bình đẻ nhánh khá. Phiến lá cứng. Góc lá hẹp. Khóm cây gọn. Năng suất trung bình là .