Trong phần này chúng tôi mô tả các phương pháp được dùng chung cho các đối tượng vi sinh vật chính (vi khuẩn, nấm sợi, nấm men, xạ khuẩn, vi tảo). . Phương pháp cấy truyền vi sinh vật: Hình 1. Bảo quản bằng phương pháp cấy truyền trên môi trường thạch Đây là phương pháp bảo quản đơn giản, các chủng vi sinh vật được cấy trên môi trường thích hợp (dịch thể hay trên thạch) trong ống nghiệm hay bình tam giác và để trong điều kiện thích hợp cho vi sinh vật phát triển. Sau đó các chủng vi sinh. | Tổng quan về phương pháp bảo quản vi sinh vật Trong phần này chúng tôi mô tả các phương pháp được dùng chung cho các đối tượng vi sinh vật chính vi khuẩn nấm sợi nấm men xạ khuẩn vi tảo . . Phương pháp cấy truyền vi sinh vật Hình 1. Bảo quản bằng phương pháp cấy truyền trên môi trường thạch Đây là phương pháp bảo quản đơn giản các chủng vi sinh vật được cấy trên môi trường thích hợp dịch thể hay trên thạch trong ống nghiệm hay bình tam giác và để trong điều kiện thích hợp cho vi sinh vật phát triển. Sau đó các chủng vi sinh vật này được chuyển đến nơi bảo quản có nhiệt độ thích hợp. Quá trình này được lặp lại trong một thời hạn nhất định đảm bảo chủng vi sinh vật luôn được chuyển đến môi trường mới trước khi già và chết. Thực tế có nhiều chủng vi sinh vật thích hợp với phương pháp bảo quản này như Staphylococi Coliform. có thể sống được vài năm theo cách này. Cho dù phương pháp này là phương pháp khá phổ biến được dùng trong các cơ sở nghiên cứu và sử dụng các chủng vi sinh vật đặc biệt là các chủng đang dùng cho nghiên cứu. Tuy nhiên phương pháp này cũng bộc lộ nhiều nhược điểm sau - Dễ bị tạp nhiễm và dễ dẫn đến mất chủng giống gốc. - Mất hay nhầm lẫn nhãn hiệu giữu các chủng trong quá trình bảo quản. - Phải nghiên cứu và theo dõi thời gian cấy truyền thích hợp đối với các chủng bảo quản. - Tốn nhiều công sức để cấy truyền. - Giống gốc có thể mất do sai sót khi dùng môi trường cấy truyền không thích hợp. Chủng vi sinh vật cấy truyền dễ bị thay đổi các đặc điểm sinh học do đột biến xuất hiện sau mỗi lần cấy truyền. Phương pháp làm mất nước trong môi trường bảo quản Phương pháp này thường dùng cho các chủng nấm sợi và nấm men. Theo phương pháp này các chủng vi sinh vật có thể được bảo quản với các chất mang phổ biến như sau a. Trên đất cát và silicagel. Các nghiên cứu cho thấy là bào tử nấm có thể sống 4-5 năm khi bị làm khô trong đất mà không bị thay đổi các đặc tính sinh học. Ngày nay silicagel là chất mang được dùng phổ biến và có hiệu quả đối với bảo quản .