Rối loạn lipid máu là từ chuyên môn trong y học dùng để chỉ tình trạng rối loạn các thành phần lipid trong máu. Trong cuộc sống đời thường chúng ta hay được nghe là máu nhiễm mỡ. | Thuốc điều trị máu nhiễm mỡ Rối loạn lipid máu là từ chuyên môn trong y học dùng để chỉ tình trạng rối loạn các thành phần lipid trong máu. Trong cuộc sống đời thường chúng ta hay được nghe là máu nhiễm mỡ. Các thuốc điều trị Các loại renins gắn acid mật Các thuốc cholestyramine questran colestipol colestid . không hấp thu qua ruột mà gắn với acid mật làm giảm hấp thu của chúng. Do vậy thuốc sẽ làm tăng chuyển hóa từ cholesterol sang acid mật trong gan làm giảm lượng dự trữ cholesterol trong gan và làm tăng hoạt tính của thụ thể lipopotein tỷ trọng thấp LDL của gan. Thuốc làm giảm LDL-C tới 30 làm tăng lipoprotein tỷ trọng cao HDL-C khoảng 5 nhưng làm tăng nhẹ triglycerid. Do vậy thường dùng kết hợp với thuốc khác và không dùng khi triglycerid tăng cao. Tác dụng phụ có thể gặp bao gồm táo bón đau bụng buồn nôn nôn nóng ruột. Nicotinic acid niacin Đây là một loại vitamin tan trong nước ức chế gan sản xuất ra các lipoprotein. Các thuốc này làm giảm LDL-C tới 25 và tăng HDL-C từ 15 - 35 . Liều dùng thuốc bắt đầu nên thấp sau đó có thể tăng liều. Tác dụng phụ cảm giác đỏ bừng da rất hay gặp hầu như gặp ở tất cả các bệnh nhân . Có thể tránh bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc uống 100mg aspirin trước mỗi lần dùng thuốc 30 phút. Các tác dụng phụ khác bao .