THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ VẬN CHUYỂN DẦU KHÍ TRÊN BIỂN | BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số 33 2011 TT-BGTVT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 19 tháng 04 năm 2011 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN THIẾT BỊ THĂM DÒ KHAI THÁC VÀ VẬN CHUYỂN DẦU KHÍ TRÊN BIỂN Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005 Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007 Căn cứ Nghị định số 51 2008 NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải Căn cứ Nghị định số 63 2010 NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính Căn cứ Quyết định số 84 2010 QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế khai thác dầu khí Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thiết bị thăm dò khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển như sau Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thiết bị thăm dò khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển bao gồm các công trình biển di động kho chứa nổi công trình biển cố định phao neo hệ thống đường ống biển và các máy thiết bị có liên quan sau đây gọi tắt là công trình biển hoạt động ở nội thủy lãnh hải vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với tổ chức cá nhân có liên quan đến công tác quản lý kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây gọi tắt là kiểm tra thiết kế chế tạo mới hoán cải sửa chữa và khai thác công trình biển. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Chủ công trình biển là chủ sở hữu người quản lý người khai thác hoặc người thuê công trình .