Tổng quan: Màng ngoài tim bao gồm hai lá: lá tạng và lá thành. (Hình 1) Xoang nằm giữa hai lá màng ngoài tim được gọi là khoang màng tim. Bình thường khoang màng tim chứa khoảng 15-50 mL thanh dịch. Cấp tính, dịch trong khoang màng tim 100-200 mL đủ gây chèn ép tim. Mãn tính, khoang màng tim có thể chứa đến 1000 mL dịch trước khi sự chèn ép tim xảy ra. Chèn ép tim (tamponade) là bệnh lý trong đó sự đổ đầy của tâm thất bị cản trở, dẫn đến biến đổi huyết động. | Dịch màng ngoài tim 1. Tổng quan Màng ngoài tim bao gồm hai lá lá tạng và lá thành. Hình 1 Xoang nằm giữa hai lá màng ngoài tim được gọi là khoang màng tim. Bình thường khoang màng tim chứa khoảng 15-50 mL thanh dịch. Cấp tính dịch trong khoang màng tim 100-200 mL đủ gây chèn ép tim. Mãn tính khoang màng tim có thể chứa đến 1000 mL dịch trước khi sự chèn ép tim xảy ra. Chèn ép tim tamponade là bệnh lý trong đó sự đổ đầy của tâm thất bị cản trở dẫn đến biến đổi huyết động học. Nguyên nhân chiếm tỉ lệ cao nhất là ung thư phổi ung thư vú và lymphoma. Trong cấp cứu là Chấn thương tràn máu màng tim sau chấn thương tim 2-Chẩn đoán a Chẩn đoán lâm sàng Tuỳ thuộc vào mức độ chèn ép tim và diễn tiến cấp hay mãn tính mà tràn dịch màng tim biểu hiện bằng các triệu chứng khác nhau trong đó quan trọng nhất là các triệu chứng của hệ tim mạch. Các triệu chứng tim mạch - Đau ngực nặng tức ngực. Trong trường hợp điển hình triệu chứng này sẽ năng lên khi BN nằm ngữa và thuyên giảm khi BN ngồi thẳng đứng hay ngồi chồm người ra phía trước . - Choáng váng ngất giảm tưới máu não . - Hồi hộp đánh trống ngực. - Tam chứng Beck tụt huyết áp tiếng tim mờ tĩnh mạch cổ nổi. - Mạch nghịch. Mạch nghịch là sự phóng đại biến đổi sinh lý của huyết áp tâm thu theo nhịp hô hấp. Bình thường huyết áp tâm thu giảm 10 mmHg khi hít vào. Khi có hiện tượng mạch nghịch giá trị này là trên 10 mmHg . - Áp lực mạch hẹp. Áp lực mạch là hiệu số giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Bình thường áp lực mạch bằng 30-40 mmHg. Áp lực mạch rộng trên 40 mmHg gặp trong các trường hợp bệnh lý sau cao huyết áp tâm thu hở van động mạch chủ cường giáp còn ống động mạch dò động-tĩnh mạch bệnh Beriberi thiếu máu xúc động. Nguyên nhân của áp lực mạch hẹp dưới 30 mmHg nhịp tim nhanh tràn dịch màng tim viêm màng ngoài tim co thắt hẹp nặng động mạch chủ báng bụng . - Nhịp tim nhanh - Tiếng cọ màng tim - Dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính khi ép vào vùng quanh rốn áp lực tĩnh mạch cảnh tăng trên 3 cmH2O trong .