Chẩn đoán +Qua biểu hiện lâm sàng: - sốt, đau bụng gan-mật, viêm đường mật, viêm gan thể u - và có liên quan đến tiền sử ăn sống rau thủy sinh. +Chẩn đoán xác định là: - XN phân, và - Test Elisa: . trước điều trị, và sau điều trị vào các ngày thứ 1-7, ngày 15, 30 và 60. . ELISA (+) với kháng nguyên Fasciola, khi hiệu giá từ 1/ trở lên. . chi phí khoảng đồng/xn; và sau 24 giờ thì biết kết quả. . | BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN - Phần 2 đoán Qua biểu hiện lâm sàng - sốt đau bụng gan-mật viêm đường mật viêm gan thể u - và có liên quan đến tiền sử ăn sống rau thủy sinh. Chẩn đoán xác định là - XN phân và - Test Elisa . trước điều trị và sau điều trị vào các ngày thứ 1-7 ngày 15 30 và 60. . ELISA với kháng nguyên Fasciola khi hiệu giá từ 1 trở lên. . chi phí khoảng đồng xn và sau 24 giờ thì biết kết quả. Chẩn đoán hỗ trợ X quang siêu âm CT scanner MRI XN máu. IV. Điều trị nay thị trường có nhiều loại thuốc giun - hầu hết thuộc nhóm Benzimidazole - nhưng tác dụng với sán lá gan lớn rất kém. trước năm 2002 Điều trị còn là vấn đề khó khăn ở Việt Nam. Thường sử dụng - Dehydro-emetine Img kg ngày x 10 ngày tiêm bắp hoặc dưới da - Mebendazole 50mg kg ngày x 7-10 ngày. năm 2003-Egaten Tổ chức Y tế thể giới WHO đã tài trợ - biệt dược Egaten do Thụy Sĩ sản xuất. Egaten 250 mg d NOVARTIS Aiudrt. mirtiijT. Sau khi được chẩn đoán xác định bị mắc bệnh sán lá gan lớn - thầy thuốc chỉ định cho sử dụng thuốc đặc hiệu triclabendazol - với liều lượng được điều chỉnh phù hợp với trọng lượng của bệnh nhân. - Viên có hàm lượng 250mg loại viên nén có vạch - dễ bẻ thành hai nửa bằng nhau để thuận tiện trong việc chia liều chính xác. Thuốc dùng bằng đường uống sau bữa ăn và - nên nuốt viên thuốc cùng với nước uống đun sôi để nguội - không được nhai nát viên thuốc. - Uống một liều duy nhất 10mg kg cân nặng. - Có một số bệnh nhân dùng liều 20mg kg khỏi bệnh đạt 100 . Tác dụng phụ của Egaten - không đáng kể và thuốc an toàn với người bệnh. - Chống chỉ định phụ nữ có thai - đang cho con bú có tiền sử mẫn cảm với thuốc. Thời gian theo dõi - người bệnh ở tại cơ sở y tế ít nhất ba ngày và - khám lại định kỳ sau 3 6 tháng điều trị. Nếu các triệu trứng không .