Vi khuẩn học: -Helicobacter pylori là xoắn khuẩn gram âm, hình cánh chim hải âu (hình chữ S) -Sống trên môi trường thạch máu chọn lọc, vi hiếu khí -Có hệ thống men hoạt động mạnh: urease, catalase, oxidase, phosphatase kiềm. -Ở nhiệt độ phòng sống được 2h Cơ chế gây bệnh: HP là loại vi khuẩn sống dưới niêm mạc dạ dày( vùng hang vị, đáy vị) không xâm lấn mô. Hp tiết urease để thuỷ phên ure-- tạo môi trường kiềm dưới nhầy để bảo vệ nó (dĩ nhiên môi trường kiềm cũng gây độc với niêm dạ dày) | Helicobacter pylori Vi khuẩn học -Helicobacter pylori là xoắn khuẩn gram âm hình cánh chim hải âu hình chữ S -Sống trên môi trường thạch máu chọn lọc vi hiếu khí -Có hệ thống men hoạt động mạnh urease catalase oxidase phosphatase kiềm. -Ở nhiệt độ phòng sống được 2h Cơ chế gây bệnh HP là loại vi khuẩn sống dưới niêm mạc dạ dày vùng hang vị đáy vị không xâm lấn mô. Hp tiết urease để thuỷ phên ure-- tạo môi trường kiềm dưới nhầy để bảo vệ nó dĩ nhiên môi trường kiềm cũng gây độc với niêm dạ dày . Đồng thời feedback trục gastrin làm tăng tiết acid-- mô dạ dày chuyển sản ở tá tráng để bảo vệ tá tràng khỏi môi trường acid HP tiếp tục đến cư trú ở tá tràng gây viêm loét tá tràng. Xét nghiệm tìm HP 1. Nghiệm pháp thở Cho bệnh nhân uống ure có chứa Carbon phóng xạ C13 hay C14 . Men urease do HP tiết ra sẽ thuỷ phân ure cho CO2 . Lượng CO2 này sẽ được phát hiện qua hơi thở bệnh nhân 2. Thử máu Dùng ELISA tìm kháng thể IgM hay IgG trong huyết thanh bệnh nhân. Nhược điểm là cho biết có từng nhiễm HP hay chưa KHông xác định được là có đang nhiễm HP không. 3. Khuếch đại gen PCR 4. Nội soi sinh thiết - Clo test Nội soi sinh thiết một mẩu niêm ổ loét rồi cho vào giếng thử có chứa ure chất chỉ thị màu Phenol red. Phản ứng dương tính khi mẩu thử vàng ngà chuyển sang hồng cánh .